Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
-   Giống Nông nghiệp
-   Kỹ thuật trồng trọt
      +   Cây Hồ tiêu
      +   Cây Cà phê
      +   Cây Cao su
      +   Cây lúa
      +   Cây ngô
      +   Cây khoai
      +   Cây sắn
      +   Cây mía
      +   Cây ăn quả
      +   Các loài cây họ đậu
      +   Cây rau
      +   Cây thuốc
      +   Cây hoa, cây cảnh
-   Phòng ngừa dịch hại cho cây trồng
-   Kỹ thuật canh tác nông nghiệp
-   Kỹ thuật Chăn nuôi khác
-   Thế giới Động vật
-   Thực Vật
-   Kỹ thuật chăn nuôi Gia cầm
      +   Kỹ thuật nuôi gà
      +   Kỹ thuật nuôi vịt, ngan
      +   Kỹ thuật nuôi bồ câu
-   Kỹ thuật chăn nuôi Gia súc
      +   Kỹ thuật nuôi trâu, bò
      +   Kỹ thuật nuôi lợn
      +   Kỹ thuật nuôi thỏ
      +   Kỹ thuật nuôi gia súc khác
-   Kỹ thuật nuôi Thuỷ sản
      +   Cá rô phi
      +   Cá trắm
      +   Kỹ thuật nuôi ếch, ba ba
      +   Kỹ thuật nuôi lươn
-   Công nghệ Nông thôn
-   Khoa học Nông nghiệp nói chung
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP: Kỹ thuật canh tác nông nghiệp
Xin cho biết một số chất kích thích dùng trong kĩ thuật giâm cành? Chất nào hay được sử dụng nhiều nhất?
Để xúc tiến nhanh quá trình ra rễ của cành chiết, cành giâm thường sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng sau:
1. Axit Indolylbutyric (IBA)
Thường sử dụng khi nhân giống vô tính các cây họ chè như: Sở, chè, hoa trà, hoa hải đường.Xử lý nhanh bằng cách nhúng vết cắt gốc cành vào dung dịch chất tác dụng trong thời gian 5 - 10s tuỳ theo giống, loài và tình trạng hoá gỗ của cành giâm mà dùng các nồng độ sau:
- Cành còn xanh 2.000 ppm
- Cành hoá gỗ 1/3 3.000 - 4.000 ppm
- Cành hoá gỗ hoàn toàn 4.000 - 6.000 ppm.
Xử lý chậm (ngâm vết cắt gốc cành trong dung dịch chế phẩm từ 6 - 24 giờ) theo các nồng độ sau:
- Cành xanh 10 - 20 ppm
- Cành hoá gỗ 1/2 20 - 40 ppm
- Cành hoá gỗ hoàn toàn 40 - 80 ppm
Khi chiết cành dùng nồng độ 2.000 ppm bôi trực tiếp vào vết cắt khoanh vỏ phía trên.
2. Axit ỏ Naptylaxetic (ỏ NAA)
Có thể dùng trong nhân giống các cây thuộc họ có múi, họ phụ cam quýt (cam, chanh, quýt, bưởi, quất, chanh yên, phật thủ ...) và các loài cây ăn quả khác. Xử lý nhanh khi giâm cành dùng các nồng độ sau:
- Cành xanh 1.000 - 2.000 ppm
- Cành hoá gỗ 1/2 3.000 - 4.000 ppm
- Hoá gỗ hoàn toàn 4.000 - 8.000 ppm
Xử lý chậm tuỳ thuộc mức độ hoá gỗ của cành giâm và tuỳ giống loài cây ăn quả có thể dùng các nồng độ chế phẩm sau:
- Cành xanh 10 - 20 ppm
- Cành hoá gỗ 1/2 20 - 40 ppm
- Cành hoá gỗ hoàn toàn 40 - 80 ppm
Khi chiết cành dùng nồng độ 1.000 - 2.000 ppm bôi trực tiếp vào vết khoanh vỏ phía trên ngọn cành khi bó bầu.
3. Axit Indolylaxetic (IAA)
Xử lý nhanh: Nồng độ chất tác dụng:
- Cành xanh 3.000 - 4.000 ppm
- Cành hoá gỗ 1/2 4.000 - 6.000 ppm
- Cành hoá gỗ hoàn toàn 6.000 - 8.000 ppm.
Xử lý chậm: Nồng độ các chất sử dụng là:
- Cành xanh 40 - 80 ppm
- Hoá gỗ 1/2 80 - 200 ppm
- Hoá gỗ hoàn toàn 200 - 300 ppm
Axit indolylaxetic có tác dụng kích thích ra rễ kém hai chất trên nên thực tế rất ít sử dụng.
Nên sử dụng các chế phẩm giâm, chiết cành đã pha sẵn và sử dụng theo hướng dẫn.
Chú ý: Không dùng 2,4D trong giâm, chiết cành vì tính độc của chất này rất mạnh.
Nguồn: trungtamqlkdg.com.vn
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình