Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
CƠ SỞ DỮ HỎI - ĐÁP KHOA HỌC KỸ THUẬT
Xin hỏi lợn rừng là loại lợn nào? Có mấy loại? Lợn rừng đã được coi là loại vật nuôi trong hệ thống chăn nuôi chính thức chưa?
Lợn rừng tên tiếng Anh là Common Wild Pig, tên khoa học là Sus. Scrofa. Trong lịch sử phát triển sản xuất nông nghiệp của loài người thì lợn rừng là một trong những loài động vật đuơcự thuần hóa sớm nhất. Chúng chính là nguồn gốc của các giống lợn hiện đang được nuôi phổ biến ở nhiều nước
Trong phân loại động vật thì lợn rừng là loài sinh vật thuộc hệ thống phân loại sau:
- Giới động vật (Animalia)
- Ngành dây sống (Chordata)
- Phân ngành có xương sống (Vertebrata)
- Nhóm động vật có hàm (Gnathostomata)
- Lớp thú (Mamalia)
- Phân lớp thú cao hay thú có nhau (Eutheria)
- Bộ có guốc (Ungulata)
- Bộ họ guốc chẵn (Artioaactyla)
- Họ guốc chẵn không nhai lại (Sus)
- Loài lợn rừng (Sus Scrofa)
Theo nghiên cứu của Trung tâm Hợp tác nghiên cứu Quốc tế phát triển nông nghiệp (Pháp) thì lợn rừng có tới 36 giống
phân bố ở hầu khắp các lục địa trên thế giới.
Bảng : Phân loại các giống lợn rừng trên thế giới
STT Tên giống Nơi phân bố chủ yếu
1 Sus. Scrofa Affinis Ấn Độ; Srilanka
2 Sus. Scrofa Algira Tunisie; Angieri; Maroc
3 Sus.Scrofa Andamanensis Đảo Audaman-Ấn Độ
4 Sus. Scrofa Attila Hungra; Ucraina-Nga; miền Trung Bilarus; Caucase; Irac
5 Sus. Scrofa Baeticus Balear; Nam Tây Ban Nha; Bắc Maroc
6 Sus. Scrofa Barbarus Bắc Phi, Tumisy; Angeri; Maroc
7 Sus. Scrofa Castilianus Bắc Tây Ban Nha
8 Sus. Scrofa Chirodontus Trung Quốc
9 Sus. Scrofa Coreanus Triều Tiên
10 Sus. Scrofa Cristatus Nam dãy Himalaya; Nepan; Bắc Bơmani; Ấn Độ; Thái Lan
11 Sus. Scrofa Davidi Nam dãy Himalaya; Iran; Pakistan; Tây Bắc Ấn Độ; Bơmani
12 Sus. Scrofa Falzfeini Ba Lan
13 Sus. Scrofa Ferus Bắc châu Âu
14 Sus. Scrofa Floresianus Đảo Flores-Indonesia
15 Sus. Scrofa Jabatus Malaisia
16 Sus. Scrofa Leucomystax Trung Quốc
17 Sus. Scrofa Libycus Cận Caucase; Thổ Nhĩ Kỳ; Palestin; Yogoslavie; Uzebekistan; Kazakstan
18 Sus. Scrofa Majori Miền Trung nước Italia
19 Sus. Scrofa Mandchuricus Trung Quốc
20 Sus. Scrofa Mediterraneus Tây Ban Nha
21 Sus. Scrofa Meridionalis Audalouise; Sardaigue; Cose
22 Sus. Scrofa Moupinensis Duyên hải Nam Trung Quốc và Nam Việt Nam
23 Sus. Scrofa Nicobaricus Đảo Nicoba-Ấn Độ
24 Sus. Scrofa Nigripes Miền Trung Á; ven biển Caspienne; Agganistan; Mông Cổ ; Trung Quốc; cận Đông của Nga
25 Sus. Scrofa Papuensis Ghinê
26 Sus. Scrofa Raddeanus Mông Cổ
27 Sus. Scrofa Reiseri Yogoslavie; Anbanie; Bungari; Grice
28 Sus. Scrofa Riukiuanus Đảo Ryycon-Nhật Bản
29 Sus. Scrofa Sardous Cardagne; Corse
30 Sus. Scrofa Scrofa Bắc Tây Ban Nha; Bắc Italia; Pháp; Đức; Benelux; Đan Mạch; Ba Lan; Cộng hòa Séc; Slovakia; Anbania
31 Sus. Scrofa Sennaarensis Sudan
32 Sus. Scrofa Sibiricus Munkinsk; Sayan ; Mông Cổ; Siberia; Transbaikalia
33 Sus. Scrofa Sukvianus Trung Quốc
34 Sus. Scrofa Taivanus Đài Loan
35 Sus. Scrofa Ussuricus Nga; Corse; Trung Quốc
36 Sus. Scrofa Vittatus Indonesia; Malaisia; Bali; Đảo Pơcang
 
Như vậy, theo nghiên cứu của Trung tâm này thì lợn rừng phân bổ chủ yếu trên thế giới là ở các vùng Bắc Phi, châu Âu, phía Nam nước Nga, Trung Quốc, vùng Trung Đông, Ấn Độ, Srilanka, Indonesia (Sumatia, Java, Sumbawa), đảo Corse, Sardiaigne, những vùng sâu, xa của Ai Cập và Sudan. Theo nhiều tài liệu khác thì lợn rừng cũng được tìm thấy rất nhiều ở miền Tây Ấn Độ, Hoa Kỳ (gồm các bang Califonia, Texas, Florida, Virginia, Hawaii...), Australia, New Zealand và các đảo thuộc vùng biển Nam Thái Bình Dương.
Các giống lợn rừng có các đặc điểm sinh học khác nhau tùy theo sự phân bố sinh sống trong từng địa phương, từng khu vực trên thế giới. Ví dụ, số nếp nhăn trên da của lợn rừng vùng Đông châu Á khác với số nếp nhăn trên da của lợn rừng vùng Tây châu Âu. Độ dày của da lợn rừng vùng châu Âu thường dày hơn lợn rừng châu Á. Lợn rừng sống ở vùng Trung Mỹ luôn có lông dầy và rậm hơn lợn rừng châu Á. Màu lông đa dạng về độ đậm nhạt, màu sắc khá phong phú. Độ dài và rậm của lông khác nhau tùy giống và tùy từng bộ phận trên cơ thể. Lợn rừng có nhiều giống, nhất là việc nuôi dưỡng, lai tạo tự phát như hiện nay làm chúng khá đa dạng, phong phú về kiểu hình.
Lợn rừng được coi là loài vật nuôi chính thức trong hệ thống sản xuất nông nghiệp ở nhiều nước như Pháp, Hà Lan, Đức, Thái Lan, Nga, Mỹ...nhưng ở Việt Nam thì hiện nay nghề nuôi lợn rừng mới đang phát triển ở giai đoạn đầu, chưa có hệ thống cung cấp giống chính thức, chưa có nghiên cứu khoa học xếp loại phân cấp giống và chưa có chế tài quản lý giống và chăn nuôi lợn rừng.
Nguồn: thuvien.mard.gov.vn
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình