Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
CƠ SỞ DỮ HỎI - ĐÁP KHOA HỌC KỸ THUẬT
Xin cho biết một số kỹ thuật nuôi cá lóc thương phẩm đạt hiệu quả cao?
Trả lời:
Quy trình nuôi cá lóc bằng thức ăn công nghiệp
1. Chuẩn bị ao nuôi:
- Diện tích ao nuôi: 2.000-5.000m2. Diện tích lớn sẽ tương đối khó khăn trong việc quản lý và chăm sóc cá.
- Đối với ao mới phải súc rửa ao bằng cách cho nước vào ao ngâm khoản 2-3 ngày sau đó xả bỏ rồi tiếp tục cấp nước vào ngâm rồi xả bỏ. Tiến hành quá trình súc rửa trên ít nhất 2-3 lần trước khi thả giống để có môi trường ao nuôi ổn định cho cá phát triển.
- Đối với ao đã qua sử dụng: Xả cạn nước ao, súc rửa hoặc sên vét bùn cho sạch. Gia cố bờ, cống, lưới rào ao đề phòng địch hại như ếch, rắn, chim cò ăn cá. Chích điện hoặc dùng Saponin (10kg/1.000m2) để diệt cá tạp còn sót trong ao. Bón vôi với lượng tùy thuộc vào độ phèn của đất. Sau đó phơi ao 5-7ngày thì cấp nước vào. Đối với những ao phèn thì không tháo sạch nước để tránh xì phèn.
Bảng 1: Nhu cầu bón vôi phù hợp với loại đất và pH đất.
 
Độ pH đất Nhu cầu bón vôi (kg/ha)
Đáy ao nhiều mùn hay sét Đáy ao cát pha mùn Đáy cát
> 6,5 Không bón Không bón Không bón
6,1-6,5 1.700 1.500 00
5,6-6,0 3.500 1.700 500
5,1-5,5 5.000 3.000 1.500
4,6-5,0 8.000 4.000 3.500
4,0-4,5 10.000 5.000 4.000
 
 
- Cấp nước vào ao qua lưới lọc để tránh cá tạp và địch hại vào ao ăn cá. Mực nước cấp vào từ 0,6-0,8m. Gây màu nước bằng hỗn hợp cám gạo (1kg) + Bột đậu nành (1kg) hòa với nước ngâm qua đêm tạt đều cho 1.000m2. Ngày tạt 2 lần, tối ngâm thì sáng tạt, sáng ngâm thì chiều (16-17h) tạt. Bổ sung thêm mỗi ngày 2kg cá tạp nấu chín xay nhuyễn tạt đều ao để màu nước lên tốt hơn. Sau 2-3 ngày màu nước lên tốt thì tiến hành thả cá giống. Cũng có thể gây màu nước bằng nhiều cách khác như sử dụng phân hóa học, phân chuồng hoặc chế phẩm sinh học gây màu nước.
2. Thả giống:
- Mật độ nuôi: Cá lóc là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao tuy nhiên chi phí cho vụ nuôi tương đối lớn, do đó tùy thuộc vào điều kiện nguồn nước, ao hồ và kinh tế gia đình mà người dân quyết định mật độ nuôi thưa hay dày. Thường cá lóc được nuôi ở mật độ 10-30con/m2. Ao có nguồn nước không thật thuận lợi thì chỉ nên nuôi mật độ thưa không quá 10con/m2.
- Mùa vụ thả giống: Do chủ động về nguồn thức ăn nên người nuôi có thể thả giống quanh năm, tùy điều kiện nguồn nước, nguồn giống và tính toán giá thành sau thu hoạch. Mùa vụ chính thả giống là từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm, lúc này nguồn cá giống và nguồn nước cũng dồi dào tuy nhiên giá thương phẩm sau thu hoạch thường thấp hơn so với vụ nghịch do sản lượng thu hoạch dồi dào từ nhiều địa phương.
- Chọn giống: Con giống đồng đều về kích cỡ, khỏe mạnh, màu sắc sáng đẹp, thân hình cân đối, không mang các dấu hiệu nhiễm bệnh. Tốt hơn hết người dân nên chọn mua tại các cơ sở sản xuất uy tín.
3. Thức ăn và cách cho ăn:
a. Trường hợp cho cá ăn bằng cám công nghiệp ngay từ nhỏ:
Do cá giống mới thả còn nhỏ, chưa quen với việc ăn bằng cám viên công nghiệp nên việc tập cho cá chuyển đổi loại thức ăn cần tiến hành theo các bước sau:
* Giai đoạn tập ăn 1: Tập cho cá quen với mùi vị thức ăn công nghiệp:
- Cá giống mới thả: Khẩu phần thức ăn hàng ngày bằng 10% trọng lượng đàn cá. Phối trộn theo tỷ lệ: 70% cá tạp tươi + 30% cám công nghiệp. Nếu là dạng cám bột thì trộn vào chung với cá tạp theo tỷ lệ trên rồi xay nhuyễn, trường hợp cám viên thì ngâm qua nước cho mềm sau đó trộn chung với cá tạp tươi rồi xay nhuyễn.
- Hỗn hợp thức ăn sau khi xay nhuyễn được cho vào sàng để cá vào ăn.
- Mỗi ngày tăng 10% lượng cám công nghiệp trong tỷ lệ phối trộn cho đến khi đạt tỷ lệ 50% cá tạp + 50% cám công nghiệp thì chuyển sang giai đoạn tập ăn cám viên.   
* Giai đoạn tập ăn 2: Tập cho cá quen ăn thức ăn dạng viên:
- Sau khoản 5ngày tập, cá ăn quen với mùi vị cám công nghiệp thì tiếp tục tập cho cá ăn dạng thức ăn viên.
- Cách thực hiện: Trộn thêm 5% cám công nghiệp dạng viên (trong tổng lượng thức ăn cho cá ăn hàng ngày). Ban đầu cám nên được ngâm nước trước cho mềm rồi trộn chung với hỗn hợp thức ăn đã xay nhuyễn của giai đoạn tập ăn 1. Hỗn hợp thức ăn trên được rải xuống sàng để cho cá ăn. Ban đầu có thể cá chưa quen sẽ nhả các hạt thức ăn viên ra, trường hợp như vậy cần tập tiếp với tỷ lệ phối trộn như trên thêm 2-3ngày nữa cho đến khi cá không còn nhả các viên thức ăn ra nữa thì thôi.
- Những ngày sau đó thì lượng cám viên tiếp tục tăng lên 10%/ngày đồng thời thời gian ngâm nước cũng ngắn dần cho đến khi không ngâm nữa (cho cá ăn quen với thức ăn viên cứng). Khi thấy cá đã hoàn toàn quen với việc ăn thức ăn viên thì chuyển hoàn toàn sang cho ăn bằng thức ăn viên công nghiệp.
* Giai đoạn cho ăn hoàn toàn bằng cám viên:
- Từ tháng thứ hai đến khi thu hoạch: Cá đã ăn quen cám viên thì cho ăn hoàn toàn bằng cám viên. Khẩu phần thức ăn dao động từ 3-7% trọng lượng thân, tùy giai đoạn phát triển của cá. Do chất lượng của từng loại cám viên khác nhau vì vậy người dân nên cho ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Ở giai đoạn này thức ăn được rải trực tiếp xuống ao cho cá ăn, không còn cho ăn trong sàng nữa.
b. Trường hợp tập cho cá ăn bằng cám công nghiệp khi cần thiết:
Do tập tính tạp ăn của cá người dân hoàn toàn có thể chuyển đổi linh hoạt trong việc sử dụng thức ăn công nghiệp và cá tạp vào bất cứ lúc nào trong suốt vụ nuôi nhằm chủ động về nguồn thức ăn đồng thời giảm chi phí về thức ăn. Đối với cá đã nuôi thương phẩm trên 1tháng, việc tập cho cá chuyển sang ăn cám viên công nghiệp là tương đối dễ dàng, giúp người dân hoàn toàn chủ động về thức ăn cho cá. Bỏ cá nhịn đói 1ngày sau đó trộn cám viên đã ngâm nước với cá tạp đã xay nhuyễn theo tỷ lệ 70% cá tạp + 30% cám viên. Các bước thực hiện được tiến hành như giai đoạn tập ăn 2. Sẽ chỉ mất từ 3-5ngày để cá quen với việc ăn bằng thức ăn viên công nghiệp.
4. Chăm sóc và quản lý:
- Theo dõi tình trạng ăn mồi, thời tiết và sức khỏe của cá hàng ngày để tăng hoặc giảm lượng thức ăn cho phù hợp. Cho ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất, không cho ăn quá nhiều tránh tình trạng cá bị chướng bụng chết.
- Do cho ăn bằng cám công nghiệp nên môi trường nước cũng ít ô nhiễm hơn nhiều so với nuôi bằng cá tạp. Tuy nhiên, đối với vùng nuôi có nguồn nước ngọt ra vào chủ động thì cho nước ra vào ao thường xuyên hàng ngày để kích thích cá ăn mồi và phát triển. Đối với những vùng không có điều kiện nguồn nước dồi dào nên tiến hành thay nước 2-3 tuần 1 lần tùy tình trạng môi trường và sức khỏe cá trong ao, đồng thời định kỳ 7-15 ngày bổ sung chế phẩm sinh học giúp phân hủy chất thải, khí độc và ổn định môi trường ao nuôi.
- Theo dõi tình trạng sức khỏe của cá để có biện pháp xử lý kịp thời. Thông thường khi điều kiện thời tiết thay đổi từ nắng sang mưa cá có hiện tượng chết rải rác, nguyên nhân chính là do độ ẩm không khí tăng nhanh làm giảm khả năng thoát khí độc từ ao nuôi, để hạn chế tình trạng trên, khi thời tiết thay đổi người nuôi nên rải zeolite để hấp thu bớt khí độc, khi trời mưa rải vôi nông nghiệp hoặc vôi Dolomite khắp bờ và mặt nước ao nuôi với lượng 20-30kg/100m2 để tránh rửa trồi phèn xuống ao và giúp cải thiện nước ao nuôi.
- Khi cá có các dấu hiệu bệnh lý: lở loét, chướng bụng, xuất huyết, bơi lờ đờ xoay vòng, bỏ ăn… người nuôi cần báo ngay cho cán bộ kỹ thuật để được hướng dẫn cách xử lý kịp thời.
5. một số bệnh thường gặp ở cá lóc và cách phòng trị:
Cá lóc là loài cá dữ có sức sống bền bỉ và rất ít bệnh tật, cá có sức đề kháng cao và thích nghi với môi trường nước đục, cá có thể chịu được nhiệt độ 39-400C. tuy nhiên khi nuôi mật độ cao thì xuất hiện một số bệnh ở cá lóc như sau:
a) Bệnh không truyền nhiễm:
- Dấu hiệu:  Bệnh do môi trường gây ra như sự biến đổi nhiệt độ, ao nước bị nhiễm bẩn…
- Phòng trị: Luôn giữ mực nước ao nuôi tốt ( từ 1,5 - 2m) thay nước thường xuyên không để ao nhiễm bẩn…
b) Bệnh đốm đỏ
- Dấu hiệu: Cá bệnh thường bơi lờ đờ trên mặt nước, trên thân xuất hiện những điểm xuất huyết nhỏ li ti, nếu bệnh nặng thì các gốc vây cũng xuất huyết. Bụng cá chướng to, thành ruột xuất huyết, cá ít ăn hoặc bỏ ăn, các tia vây lưng, hậu môn và vây đuôi bị rách xơ xác.
- Cách phòng trị: Dùng Oxytetracyline 2g + Vitamin C 3g/100kg cá trộn vào thức ăn cho cá liên tục trong 5 -7 ngày. Cũng có thể dùng  một số loại thuốc khác đặt trị.
c) Bệnh trắng da:
- Dấu hiệu: Bệnh dễ xuất hiện khi cá bị xây xát hoặc bị sốc do đánh bắt, vận chuyển hay nhiệt độ môi trường thay đổi đột ngột.
Cá nhiễm bệnh thường bỏ ăn, yếu dần, gốc vây lưng xuất hiện màu trắng lan dần đến cuối đuôi và toàn thân. Bệnh nặng xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ, cá bơi yếu dần và chìm xuống đáy chết.
- Phòng bệnh: Giữ mực nước( 1,5 - 2m) tốt để ổn định nhiệt độ. Vận chuyển cá giống thưa, đánh bắt tránh làm xây xát cá
- Trị bệnh: Dùng Cyprocan 4g/kg thức ăn, ngày cho ăn 2 lần trong 5 ngày liên tục.
6. Thu hoạch: 
Sau 4 -6 tháng nuôi có thể thu hoạch. Thu hoạch bằng lưới hoặc tát cạn bắt hết cá.
7. Một số kinh nghiệm của các hộ dân từng nuôi cá lóc bằng thức ăn công nghiệp:
- Điều kiện ao nuôi: Cá lóc thích hợp với ao nuôi có độ sâu mực nước trên 2m. Nên bờ ao phải được rào lưới tránh tình trạng cá lóc đi khi trời mưa.
- Tập tính ăn: Cá lóc là loài cá dữ, thức ăn cho cá trong tự nhiên thường là cá, tép... mồi sống, khi nuôi công nghiệp thường dùng cá tạp tươi xay nhuyễn để cho ăn. Vì vậy, việc tập cho cá chuyển sang ăn thức ăn công nghiệp phải được thực hiện từ từ từng bước (Bước đầu phải xay trộn thức ăn công nghiệp với cá tạp, sau đó giảm dần tỷ lệ thức ăn cá tạp, tăng dần tỷ lệ thức ăn công nghiệp cho đến khi cá quen sử dụng 100% thức ăn công nghiệp). Khi cá sử dụng quen với thức ăn viên công nghiệp mà cá vẫn đạt tốc độ tăng trưởng tốt thì chế độ chăm sóc và quản lý sẽ ít tốn công hơn nhiều.
- Nguồn nước: Cá thích hợp với điều kiện nguồn nước sạch và ra vào thường xuyên sẽ kích thích cá ăn mồi nhiều hơn. Do sử dụng thức ăn công nghiệp nên môi trường ao nuôi ít ô nhiễm hơn so với ao nuôi bằng thức ăn cá tạp.
- Điều kiện thời tiết: Khi trời mưa kéo dài hoặc trời lạnh ít nắng thì cá ăn mồi rất yếu, chỉ bằng 30-50% so với những ngày trời nắng ấm. Do đó cần phải thường  xuyên theo dõi để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí.
          
Nguồn: khuyennong.binhthuan.gov.vn
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình