Giống mía đường đang trồng phổ biến ở các vùng mía ở nước ta hiện nay phải kể tới vài ba chục, chủ yếu là giống mía nhập nội có nguồn gốc từ nhiều quốc gia trên thế giới. Trong khoảng từ 10 năm trở lại đây Viện nghiên cứu mía đường Bến Cát đã lần lượt kết luận đưa vào sản xuất một số giống mía mới do Viện lai tạo mang kí hiệu VN, đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử ngành mía đường Việt Nam. Dưới đây là đặc điểm của những giống mía đang trồng đại trà trong sản xuất và một số giống mới đang được nhân rộng để đưa vào cơ cấu giống sản xuất ở các vùng mía.
Giống mía Comus (Aramboo x Q813): Giống mía Comus nguồn gốc Úc, hiện nay vẫn đang là giống mía trồng chủ yếu ở vùng Tây Nam bộ. Ưu điểm của giống mía này là thích hợp với những vùng đất phèn, thấp. Nhược điểm: chịu hạn kém, dễ bị sâu đục tấn công.
Đặc điểm hình thái:
Cây thân to, mọc thẳng, dóng hình trống nối nhau hình zig–zag. Vỏ màu xanh ẩn tím, khi giọi nắng có màu tím, sáp phủ dày. Mắt mầm hình ngủ giác, cánh mầm hẹp, rãnh mầm ngắn.
Lá mía phiến rộng, màu xanh thẫm. Bẹ lá có ít lông.
Mía ra hoa muộn, tỉ lệ hoa thấp.
Đặc điểm nông nghiệp:
Mía mọc mầm và đẻ nhánh sớm, tỉ lệ mọc mầm khá, sức đẻ nhánh trung bình.
Trong điều kiện thâm canh ở Tây Nam Bộ năng suất có thể đạt từ 80 đến trên 100 tấn mía cây/ha.
Đặc điểm công nghiệp:
Mía chín sớm (10 – 11 tháng tuổi), tỉ lệ đường trên mía khá.
Giống mía Co 775 (POJ. 2878 x Co 331): Giống mía Co 775 nguồn gốc Ấn Độ, nhập vào Việt Nam từ lâu nhưng hiện nay vẫn còn trồng ờ các tỉnh thuộc vùng mía Tây Nam bộ như Cà Mau, Kiên Giang, Bến Tre... bên cạnh giống mía Comus. Ưu điểm của Co 775 là chịu phèn và phát triển tốt ờ vùng đất thấp. Nhược điểm: dễ bị sâu đục tấn công và nhiễm bệnh xoắn cổ lá
Đặc điểm hình thái:
Cây thân to, mọc thẳng, dóng hình trụ. Vỏ màu xanh ẩn tím, giọi nắng có màu tím, sáp phủ dày. Mắt mầm hình tròn, cánh mầm nhỏ.
Lá mía phiến to, mềm toả.
Mía ra hoa sớm và nhiều.
Đặc điểm nông nghiệp:
Mía mọc mầm và đẻ nhánh sớm. Tỉ lệ mầm mọc cao, sức đẻ nhánh khá.
Trong điều kiện thâm canh ở Tây Nam bộ, Co 775 có thể đạt năng suất từ 80 đến trên 100 tấn mía cây/ ha.
Đặc điểm công nghiệp:
Giống mía Co 775 chín sớm (10 – 11 tháng tuổi), tỉ lệ đường trên mía khá.
Giống mía F156 (F 141 x CP 3479): Giống mía F156 nguồn gốc Đài Loan, trồng nhiều ở Đông Nam bộ và vùng mía Quảng Ngãi. Ưu điểm của giống mía này là mọc khoẻ, chịu hạn và năng suất ổn định. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây F156 bị sâu đục tấn công mạnh.
Đặc điểm hình thái:
Thân cây mọc thẳng, dóng hình chùy ngược (thóp giữa và đầu trên nhỏ). Vỏ màu xanh vàng ẩn tím, khi giọi nắng có màu tím, sáp phủ dày. Mắt mầm hình tròn nằm thụt vào trong sẹo lá, cánh mầm xoè tới đai sinh trưởng.
Lá mía phiến trung bình, cứng, màu xanh thẫm và sắp xếp theo chiều xiên. bẹ lá màu nâu tím có ít lông.
Mía ra hoa muộn, tỉ lệ khoảng 10 – 15%.
Đặc điểm nông nghiệp:
F156 mọc mầm, đẻ nhánh sớm, tập trung. Tỉ lệ mọc mầm và sức đẻ nhánh khá.
Trong điều kiện thâm canh ở vùng đất cao F156 có thể đạt năng suất từ 70 đến 100 tấn mía cây/ha.
Đặc điểm công nghiệp:
Mía chín trung bình (11 – 12 tháng tuổi), tỉ lệ đường trên mía khá.
Giống mía MY 5514 (CP 3479 X B 45181): Giống mía My 5514 nguồn gốc Cuba, hiện nay trồng ở Đông Nam bộ (Tây Ninh, Đồng Nai) và miền Bắc. Ưu điểm của giống mía này là khoẻ, tốc độ sinh trưởng nhanh nên có thể cho năng suất nông nghiệp rất cao.
Nhược điểm: ra hoa mạnh ở Nam bộ.
Đặc điểm hình thái:
Cây to, mọc thẳng, dóng hình chuỳ ngược, vỏ màu tím. Mắt mầm hình tròn, đỉnh mầm có một chùm lông nhỏ.
Lá mía phiến trung bình màu xanh thẫm. Bẹ lá màu xanh nhạt,có lông và khi lá già bẹ tự bong.
Ở Nam Bộ ra hoa mạnh nhưng ở miền Bắc ra hoa ít hoặc không ra hoa.
Đặc điểm nông nghiệp:
Mía mọc mầm và đẻ nhánh sớm, tập trung. Tì lệ mầm mọc và sức đẻ nhánh khá.
Trong điều kiện thâm canh ở vùng cao năng suất mía cây có thể đạt 80 đến trên 100 tấn/ ha.
Đặc đểm công nghiệp:
My 5514 là mía chín trung bình - muộn (12 – 14 tháng tuổi). Tỉ lệ đường trên mía trung bình khá.
Giống mía VN 84 – 4137 (Ja60 – 5 x lại hỗn hợp): VN84 – 4137 là giống mía Việt Nam do viện nghiên cứu mía đường Bến Cát lai tạo năm 1984. Năm 1991 giống mía này được hội đồng khoa học và công nghệ Bộ NN & PTNT cho phép khu vực hoá ở vùng mía các tỉnh phía nam và năm 1998 được công nhận là giống quốc gia.
Ưu điểm của VN 84 – 4137 là chín sớm, tỉ lệ đường trên mía rất cao (giàu đường). Mía mọc khoẻ, nhiều cây, kháng sâu bệnh. Nhược điểm: thân cây có độ lớn Trung bình.
Đặc điểm hình thái:
Cây mọc thẳng, độ lớn trung bình, dóng hình chuỳ ngược. Vỏ màu xanh vàng ẩn tím, Mắt mầm hình tròn, không có rãnh mầm.
Lá mía phiến rộng trung bình, bẹ có nhiều lông.
Mía ra hoa ít hoặc không ra hoa.
Đặc điểm nông nghiệp:
Mía mọc mầm và đẻ nhánh sớm, tập trung. Tỉ lệ mầm mọc và sức đẻ nhánh khá. Tốc độ làm dóng vươn cao nhanh. Khả năng để gốc tốt.
Trong điều kiện thâm canh trên vùng đất cao năng suất mía có thể đạt 70, 80 đến 100 tấn/ ha.
Đặc điểm nông nghiệp:
Vn84 – 4137 là giống mía chín sớm, tỉ lệ đường trên mía rất cao (hơn các giống mía khác từ 1% - 2%) ngay ở đầu vụ chế biến chữ đường đã đạt trên 10. Giống mía này có thể bố trí vào cơ cấu thu hoạch đầu và giữa vụ chế biến. Tuy nhiên, nếu trong vụ đầu mưa (ở Nam Bô thì vẫn có thể thu hoạch vào cuối mùa chế biến.
Giống mía VN 84 – 2611 (VĐ 56268 X lai hỗn hợp): VN 84 – 2611 là giống mía việt Nam do viện nghiên cứu mía đường Bến Cát lai tạo năm 1954. Năm 1995 giống mía này được hội đồng khoa học công nghệ Bộ NN & PTNT công nhận là giống mía mới và cho phép khu vực hoá ở các tỉnh phía Nam. Ưu điển của giống mía VN 2611 là chín sớm, tỉ lệ đường trên mía rất cao. Kháng sâu bệnh tốt.
Đặc điểm hình thái:
Thân to,mọc thẳng, dóng hình trụ, vỏ màu tím, sáp phủ dày. Mắt mầm hình ngũ giác, rãnh mầm rộng.
Lá mía phiến rộng, bẹ lá không có lông và dễ bong.
Mía không hoặc ra hoa ít.
Đặc điểm nông nghiệp:
Mía mọc mầm đẻ nhánh sớm, tập trung. Tỉ lệ mọc mầm mọc và sức đẻ nhánh khá.
Trong điều kiện thâm canh ở vùng đất cao năng suất mía có thể đạt 70,80 đến 100 tấn/ ha. Khả năng để gốc tốt.
Đặc điểm công nghiệp
VN 84 – 2611 là giống mía chín sớm, tỉ lệ đường trên mía cao. Có thể bố trí giống mía này vào cơ cấu các giống thu hoạch đầu giữa vụ chế biến. Trong trường hợp trồng vụ đầu mưa ở nam bộ thì thu hoạch cuối mùa chế biến.
Giống mía VN 84 – 195 (VN6628 x lai hỗn hợp): VN84 – 196 là giống mía Việt Nam do Viện Nghiên cứu mía đường Bến Cát lai tạo năm 1984. Năm 1995 giống cây mía này được hội đồng khoa học và công nghệ Bộ NN & PTNT công nhận là giống mía mới và cho phép khu vực hoá ở vùng mía các tỉnh phía Nam. Ưu điểm của VN 84 – 196 là tốc độ sinh trưởng nhanh, tỉ lệ đường trên mía cao. Nhược điểm giống mía này chịu hạn kém hơn hai giống VN giới thiệu ở trên.
Đặc điểm hình thái:
Thân cây to mọc thẳng , dóng hình trụ (phía trên hơi thóp lại) nối nhau kiểu zig – zag. Vỏ màu xanh. Mắt mầm hình tròn, không có rãnh mầm.
Lá mía phiến rộng, bẹ màu xanh nhạt, không có lông và dễ bong.
Mía không hoặc ít ra hoa.
Đặc điểm nông nghiệp:
Mía mọc mầm và đẻ nhánh sớm, tập trung. Tỉ lệ mầm mọc và sức đẻ nhánh khá.
Tốc độ sinh trưởng nhanh, để gốc tốt. Trong điều kiện thâm canh trên vùng đất cao có thể đạt suất mía 70, 80 đến 100 tấn/ ha.
Đặc điểm công nghiệp:
Vn 84 – 196 là giống mía trung bình - sớm, tỉ lệ đường mía cao. Có thể bố trí giống này vào cơ cấu các giống thu hoạch đầu và giữa vụ chế biến. Trong trường hợp trồng đầu mưa ở Nam bộ sẽ thu hoạch vào cuối mùa chế biến.
Giống mía VĐ63 – 237 (Co 419 x CP 33 – 310): VĐ 63 – 237 là giống mía nguồn gốc Trung Quốc,hiện đang được trồng ở vùng mía các tỉnh phía Bắc một vài nơi khác. Ưu điểm của giống mía này là mọc khoẻ, năng suất nông nghiệp cao.
Đặc điểm hình thái:
Cây thân to mọc thẳng, các dóng nối nhau hình zig – zag. Vỏ màu xanh ẩn tím, khi già ngả màu tím, sáp phủ dày. Mắt mầm hình tròn,cánh mầm màu tím nâu, không rãnh mầm.
Lá mía phiến to, bẹ màu tím hồng, có một tai lá.
Mía chưa thấy ra hoa ở miền Bắc.
Đặc điểm nông nghiệp:
Mía mọc mầm và đẻ nhánh sớm, tập trung. Tỉ lệ mầm mọc và sức đẻ nhánh khá.
Tốc độ là dóng vươn cao nhanh. Khả năng để gốc tốt. Trong đìêu kiện thâm canh năng suất mía cây có thể đạt 701,80 đến 100 tấn/ ha.
Đặc điểm công nghiệp:
Mía chín trung bình (12 tháng tuổi) tỉ lệ đường trên mía khá. Giống mía này có thể bố trí vào cơ cấu các giống thu hoạch giữa và cuối vụ chế biến.
Giống mía VĐ 81 – 3254 (VĐ57 – 423 x CP49 – 50): VĐ81 – 3254 là giống mía nguồn gốc trung quốc hiện đang trồng vùng mía các tỉnh phía Bắc và mộ vài nơi khác. Ưu điểm của VĐ81 – 3254 là mọc khoẻ, năng suất nông nghiệp cao.
Đặc điểm hình thái:
Cây thân to, mọc thẳng, dóng hình trụ (đầu hơn nhỏ), vỏ màu tím, sáp phủ dày. Mắt mầm to, hình ngũ giác, rãnh mầm sâu và ngắn.
Lá mía phiến hẹp, dài, bẹ lá màu tím, dễ bong,có một tai lá.
Ở miền Bắc chưa thấy mía ra hoa.
Đặc điểm nông nghiệp:
Mía mọc mầm và đẻ nhánh sớm, tập trung. Tỉ lệ mầm mọc và sức đẻ nhánh khá.
Tốc độ sinh trưởng nhanh, để gốc tốt. năng suất mía cây có thể đạt 70,80 đến 100 tấn / ha
Đặc điểm công nghiệp:
Mía chín sớm, tỉ lệ đường trên mía khá. Giống mía này có thể bố trí vào cơ cấu các giống thu hoạch đầu và giữa vụ chế biến. Tuy nhiên ở nam Bộ nếu trồng vụ đầu mưa sẽ thu hoạch vào giữa và cuối mùa chế biến.
Giống mía ROC1 (F 146 x CP58 – 48): ROC1 là giống mía nguồn gốc đài loan, hiện được trồng ở miền Bắc và một số nơi khác. Ưu điểm của giống mía này là chín sớm, tỉ lệ đường cao. Nhươc điểm: Ra hoa mạnh và sớm.
Đặc điểm hình thái:
Thân cây to, mọc thẳng, dóng hình trụ, vỏ khi non màu xanh nhạt ẩn tím, khi già màu xanh vàng ẩn tím, sáp phủ dày. Mắt mầm hình tròn không có rãnh mầm.
Lá phiến rộng trung bình. bẹ màu tím hồng không có lông, dễ bong, có một tai lá dài.
Mía ra hoa mạnh và sớm.
Đặc điểm nông nghiệp:
Mía mọc mầm đẻ và nhánh sớm, tập trung. Tỉ lệ mầm mọc và sức đẻ nhánh khá. Tốc độ sinh trưởng ở giai đoạn đầu nhanh, sau giảm dần.
Năng suất nông nghiệp khá. Khả năng để gốc trung bình.
Đặc điểm công nghiệp:
Mía chín sớm, tỉ lệ đường trên mía cao. Có thể bố trí ROC1 vào cơ cấu các giống mía thu hoạch đầu vụ chế biến. Để khắc phục nhược điểm ra hoa sớm của giống mía này, người ta trồng ROC1 vào thời vụ cuối mưa và sẽ thu hoạch vào đầu vụ chế biến năm sau nhằm kéo dài thời gian sinh trưởng để nâng cao năng suất nông nghiệp mà vẫn lợi dụng được ưu thế chín sớm và tỉ lệ đường cao của giống.
Giống mía ROC10 (ROC5 x F152): ROC10 là giống mía nguồn gốc Đài Loan, hiện đang trồng ở mìên Bắc và một số nơi khác. Ưu điểm của giống mía này là trong điều kiện thâm canh năng suất nông nghiệp đạt rất cao và tỉ lệ đường trên mía khá.
Nhược điểm: dễ bị sâu đục tấn công.
Đặc điểm hình thái:
Cây thân to, mọc thẳng, dóng hình ống chỉ (phía trên hơi nhỏ), vỏ màu xanh nhạt sáp phủ dày, khi giọi nắng sáp chảy tạo thành màu tro loang lổ. Mắt mầm hình ngũ giác, không có rãnh mầm.
Lá phiến trung bình, màu xanh thẫm, sắp xếp theo chiều xiên, bẹ lá màu xanh ôm chặt thân, không có lông và khó tự bong. Không có tai lá.
Mía ra hoa.
Đặc điểm nông nghiệp:
Mía mọc mầm và đẻ nhánh sớm, tập trung. Tỉ lệ mầm mọc và sức đẻ nhánh khá.
Giống mía này đòi hỏi những loại đất tốt, độ phì nhiêu cao. Trong điều kiện thâm canh và có tưới ROC10 cho năng suất mía cây cao.
Đặc điểm công nghiệp:
ROC10 chín trung bình (11–12 tháng tuổi), tỉ lệ đường trên mía khá. Giống mía này có thể bố trí vào cơ cấu các giống thu hoạch vào giữa và cuối mùa chế biến.
Giống mía ROC16 (F147 x Dòng 74 – 575): ROC16 là giống mía nguồn gốc Đài Loan, hiện đang được trồng phổ biến ở một số vùng mía. Ưu điểm của ROC16 là mọc khoẻ, năng suất nông nghiệp cao, ra hoa ít.
Đặc điểm hình thái:
Cây thân to, mọc thẳng, dóng hình chuỳ ngược. Vỏ màu xanh ẩn tím, khi giọi nắng có màu tím, sáp phủ dày. Mắt mầm hình tròn, cánh mầm rộng trung bình, rãnh sâu, dài.
Lá mía phiến rộng, bẹ màu phớt tím, không có lông, không tự bong. Không có tai lá.
Mía ra hoa ít.
Đặc điểm nông nghiệp;
Mía mọc mầm và đẻ nhánh sớm, tập trung. Tỉ lệ mầm mọc và sức đẻ nhánh khá.
Tốc độ vươn cao nhanh. Khả năng để gốc tốt, kháng sâu bệnh. Trong điều kiện thâm canh năng suất mía có thể đạt rất cao.
Đặc điểm công nghiệp:
ROC16 là giống mía chín trung bìng (11 – 12 tháng tuổi), tỉ lệ đường trên mía khá. Giống mía này có thể bố trí vào cơ cấu các giống thu hoạch giữa và cuối màu chế biến.
Giống mía K84 – 200: K84 – 200 là giống mía nguồn gốc Thái Lan, hiện trồng nhiều ở vùng mía Long An, TPHCM và một vài nơi khác. Ưu điểm của giống mía này là chịu phèn và phát triển tốt ở những vùng đất thấp.
Đặc điểm hình thái:
Cây thân to, mọc thẳng, dóng hình trụ (hơi lõm giữa), vỏ màu xanh, khi già chín có màu vàng, sáp phủ đen. Mắt mầm hình ngũ giác, cánh hẹp, không có rãnh mầm.
Lá mía phiến rộng trung bình, mềm rủ, bẹ màu vàng xanh, bám sát thân, có nhiều lông và hai tai lá. Tỉ lệ ra hoa thấp.
Đặc điểm nông nghiệp:
K84–200 thích ứng tốt trên đất phèn và đất cao có tưới. Thời gian đầu sinh trưởng hơi chậm, sau ba tháng tuổi tốc độ tăng trưởng nhanh hơn. Giống này chịu được úng và để gốc tốt. Năng suất mía cây có thể đạt 80 – 100 tấn/ ha.
Đặc điểm công nghiệp:
Mía chín trung bình, tỉ đường trên mía khá giống mía này có thể đưa vào cơ cấu các giống mía sản xuất ở tây Nam bộ và những nơi có điều kiện tưới nước.
Cùng với những giống mía giới thiệu ở trên, trong sản xuất mía của ta hiện nay ở một số nơi còn trồng các giốngmía khác như: VĐ79 – 177, R570, Roc9, ROC17, Quế đường, Quế Dẫn tuyển.v.v...
|