Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC
Xin hỏi về giống lúa OMCS 95 - 5?

Nguồn gốc xuất xứ:

Giống lúa OMCS 95 – 5, có tên gốc là OM 1305 là giống được chọn lọc từ tổ hợp lai OMCS 6/IR 68.

Được công nhận giống theo Quyết định số 409 NN-KHCN/QĐ, ngày 22 tháng 3 năm 1997.

Đặc tính nông sinh học:

OMCS 95 – 5 là giống lúa có thể gieo cấy được ở cả 2 vụ. Thời gian sinh trưởng ở trà Đông xuân (các tỉnh phía Nam) là 85 - 90 ngày.

Chiều cao cây: 90 - 95 cm. Sinh trưởng giai đoạn đầu tốt, đẻ nhánh khá, thời gian trỗ kéo dài.

Hạt hơi thon dài, màu vàng sáng.

Chiều dài hạt trung bình: 7,00 mm.

Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là: 3,20.

Trọng lượng 1000 hạt: 25 - 26 gram.

Hạt dài. Gạo dài, bạc bụng trung bình, cứng cơm.

Hàm lượng amilose (%): 26,3.

Năng suất trung bình: 45 - 50 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 55 – 60 tạ/ha.

Khả năng chống đổ kém. Chịu rét kém. Chịu chua và phèn khá.

Là giống kháng trung bình với Rầy nâu. Nhiễm nhẹ với bệnh Đạo ôn.

Nhiễm vừa với bệnh Khô vằn.

Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật:

Là giống gieo cấy được trong cả 2 vụ Đông xuân và Hè thu.

Thích hợp với những vùng đất phèn, vùng cần tránh mặn vụ Đông xuân

và tránh lũ vụ Hè thu. Chịu thâm canh.

Cấy 3 - 4 dảnh/khóm, mật độ cấy 44 - 50 khóm/m2.

Lượng hạt giống 150 kg/ha.

Nhu cầu phân bón cho 1 ha:

- Phân chuồng: 8 - 10 tấn.

- Phân đạm Ure: 140 - 180kg

- Phân lân Supe: 250 - 300kg

- Phân Kali: 80 - 100kg

Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.

Nguồn: Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình