Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
Xin hỏi về giống lúa CR 203?
Nguồn gốc xuất xứ:
Giống lúa CR 203 được chọn lọc từ giống nhập nội IR 8423 - 132 - 622 của IRRI. 
Được công nhận giống theo Quyết định số 10 NN-KHCN/QĐ, ngày 14 tháng 1 năm 1985.
Đặc tính nông sinh học:
CR 203 là giống lúa có thể gieo cấy được ở cả 2 vụ. Thời gian sinh trưởng ở trà Xuân muộn là 135 -140 ngày, ở trà Mùa sớm là 115 - 120 ngày.
Chiều cao cây: 90 - 100 cm. Bông dài 22 – 23 cm.
Hạt hơi bầu, màu vàng sáng.
Chiều dài hạt trung bình: 5,84 mm.
Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là: 2,50.
Trọng lượng 1000 hạt: 22 – 23 gram.
Gạo ngon, ít bạc bụng
Hàm lượng amylose (%): 25,0.
Năng suất trung bình: 40 - 45 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 55 - 60 tạ/ha.
Khả năng chống đổ trung bình. Chịu rét và chịu chua kém.
Chịu thâm canh trung bình.
Là giống kháng tốt với Rầy nâu. Nhiễm với bệnh Khô vằn nặng. Nhiễm vừa với bệnh Đạo ôn và bệnh Bạc lá.
Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật:
Là giống gieo cấy được cả trong trà xuân muộn, mùa sớm và hè thu. Khả năng thích ứng rộng. Thích hợp với chân đất vàn, đất cát pha, thịt nhẹ.
Cấy 3 - 4 dảnh/khóm, mật độ cấy 50 - 55 khóm/m2
Nhu cầu phân bón cho 1 ha:
- Phân chuồng: 8 tấn.
- Phân đạm Ure: 140 - 160kg
- Phân lân Supe: 250 - 300kg
- Phân Kali: 100 - 120kg
Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Chú ý phòng trừ bệnh khô vằn và đạo ôn.
Nguồn: Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình