Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
CƠ SỞ DỮ HỎI - ĐÁP KHOA HỌC KỸ THUẬT
Xin hỏi về giống lú XI 23?

Nguồn gốc xuất xứ:

Giống lúa Xi 23 (BL1) được chọn lọc từ tập đoàn giống chống bạc lá của Viện Lúa quốc tế (IRRI).

Được công nhận giống theo Quyết định số 1659 QĐ/BNN-KHCN, ngày 13 tháng 5 năm 1999.

Đặc tính nông sinh học:

Xi 23 là giống lúa có thể gieo cấy được ở cả 2 vụ. Thời gian sinh trưởng ở trà Đông xuân là 175 - 185 ngày, ở trà vụ Mùa là 130 – 135 ngày.

Chiều cao cây: 110 - 115 cm. Sinh trưởng khoẻ, trỗ tập trung.

- Hạt dài, màu vàng sáng.

- Chiều dài hạt trung bình: 6,46 mm.

- Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là: 2,80.

- Trọng lượng 1000 hạt: 24 - 25 gram.

Gạo không bạc bụng. Chất lượng khá.

Năng suất trung bình: 55 - 60 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 70 - 80 tạ/ha.

Khả năng chịu rét, chống đổ khá. Chịu chua trũng trung bình

Là giống kháng vừa với bệnh Bạc lá. Nhiễm nhẹ bệnh Đạo ôn và Rầy nâu.

Nhiễm với vừa bệnh Khô vằn.

Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật:

Là giống gieo trồng trong vụ Xuân sớm. Mùa trung, thích hợp với chân đất vàn hơi trũng, thâm canh khá đến cao.

Cấy 2 - 3 dảnh/khóm, mật độ cấy 50 - 60 khóm/m2.

Nhu cầu phân bón cho 1 ha:

- Phân chuồng:10 tấn.

- Phân đạm Ure: 180 - 200kg

- Phân lân Supe: 350 - 400kg

- Phân Kali: 100 - 120kg

Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Chú ý phòng trừ bệnh khô vằn.

Nguồn: Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình