Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
Xin hỏi về giống lúa việt lai 20?

Nguồn gốc xuất xứ  

Giống lúa Việt Lai 20 là giống lúa lai hai dòng (tổ hợp lai: 103 S / R20). 
Được công nhận giống theo Quyết định số 2182 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29 tháng 7 năm 2004.

Đặc tính nông sinh học:

Việt lai 20 là giống lúa có thể gieo cấy được ở cả 2 vụ. Thời gian sinh trưởng ở trà vụ vụ Xuân là 110 - 115 ngày, ở trà vụ Mùa là 85 - 90 ngày.

Chiều cao cây: 90 - 95 cm. Bông dài 25 – 27 cm, có từ 150 – 160 hạt chắc/bông.

Hạt thuôn dài, màu vàng sẫm.

Chiều dài hạt trung bình: 7,0 – 7,2 mm.

Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là: 2,94.

Trọng lượng 1000 hạt: 29 – 30 gram.

Gạo trong, ít bạc bụng.

Hàm lượng amylose (%): 20,7.

Năng suất trung bình: 70 - 75 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 80 - 85 tạ/ha.

Khả năng chống đổ khá. Chịu rét và chịu nóng khá.

Chịu chua, mặn và chịu hạn khá.

Là giống kháng vừa với bệnh Đạo ôn và bệnh Bạc lá. Nhiễm nhẹ với bệnh Khô vằn và Rầy nâu.

Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật:

Là giống gieo cấy được cả trong trà vụ Xuân, Hè thu và vụ Mùa.

Thích hợp với chân có độ phì không cao, vàn cao, đất ven biển thuộc Trung du, Đồng Bằng Bắc bộ và Thanh Hoá.

Cấy 3 - 4 dảnh/khóm, mật độ cấy 33 khóm/m2

Nhu cầu phân bón cho 1 ha:

- Phân chuồng: 8 tấn.

- Phân đạm Ure: 200 - 240kg

- Phân lân Supe: 300 - 350kg

- Phân Kali: 100 – 120kg

Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.

Nguồn: Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình