Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC
Xin hỏi về giống lúa bắc thơm 7?
Nguồn gốc xuất xứ:
Là giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc.
Được công nhận giống theo Quyết định số 1224 QĐ/BNN-KHCN, ngày 21 tháng 4 năm 1998.
Đặc tính nông sinh học:
Bắc thơm 7 là giống lúa có thể gieo cấy được trong cả 2 vụ, thời gian sinh trưởng ở trà Xuân muộn là 135 - 140 ngày, ở trà Mùa sớm là 115 – 120 ngày.
Chiều cao cây: 90 - 95 cm. Đẻ nhánh khá, trỗ kéo dài.
Hạt thon nhỏ, màu vàng sẫm.
Chiều dài hạt trung bình: 5,86 mm.
Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là 2,95.
Trọng lượng 1000 hạt: 19 – 20 gram.
Gạo có hương thơm. Cơm thơm, mềm.
Hàm lượng amylose (%): 13,0.
Năng suất trung bình: 40 – 45 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 45 – 50 tạ/ha
Khả năng chống đổ và chịu rét trung bình.
Là giống nhiễm nhẹ đến vừa với Rầy nâu, bệnh Đạo ôn và bệnh Khô vằn.
Nhiễm nặng với bệnh Bạc lá (trong vụ mùa).
Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật:
Là giống thích hợp trên đất vàn, vàn thấp. Có thể gieo cấy cả 2 vụ.
Cấy 3 – 4 dảnh/khóm, mật độ cấy 50 -55 khóm/m2
Nhu cầu phân bón cho 1 ha:
- Phân chuồng: 8 tấn.
- Phân đạm Ure: 150 - 180kg
- Phân lân Supe: 300kg
- Phân Kali: 100 - 120kg
Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Chú ý phòng trừ sâu đục thân và bệnh bạc lá trong vụ mùa.
Nguồn: Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình