Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
-   Bưu chính Viễn thông
-   Chế tạo máy
-   Công nghệ Thực phẩm
-   Tài nguyên Môi trường
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC KỸ THUẬT
Xin hỏi về giống lúa khang dân 18?

Nguồn gốc xuất xứ:

Là giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc.

Được công nhận giống theo Quyết định số 1659 QĐ/BNN-KHCN, ngày 13 tháng 5 năm 1999.

Đặc tính nông sinh học:

Khang dân 18 là giống lúa ngắn ngày. Thời gian sinh trưởng ở trà Xuân muộn là 135 - 140 ngày, ở trà Mùa sớm là 105 - 110 ngày, ở trà Hè thu là 95 ngày.

Chiều cao cây: 95 - 100 cm. Phiến lá cứng, rộng, gọn khóm, màu xanh vàng. Khả năng đẻ nhánh trung bình đến kém.

Hạt thon nhỏ, màu vàng đẹp.

Chiều dài hạt trung bình: 5,93 mm.

Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là 2,28.

Trọng lượng 1000 hạt 19,5 – 20,2 gram.

Gạo trong. Hàm lượng amylose: (%):24,4.

Năng suất trung bình: 50 - 55 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 60 - 65 tạ/ha.

Khả năng chống đổ trung bình đến kém, bị đổ nhẹ – trung bình trên chân ruộng hẩu. Chịu rét khá.

Là giống nhiễm Rầy nâu. Nhiễm vừa bệnh Bạc lá, Bệnh đạo ôn. Nhiễm nhẹ với Bệnh Khô vằn.
Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật:

Là giống lúa có khả năng thích ứng rộng, chủ yếu gieo cấy cho trà Xuân muộn, ngoài ra có thể gieo cấy vào trà Mùa sớm trên đất vàn cao và vàn.

Cấy 3 - 4 dảnh/ khóm, mật độ cấy 50 - 55 khóm/m2.

Nhu cầu phân bón cho 1 ha:

- Phân chuồng: 8 tấn.

- Phân đạm Ure: 160 - 180kg

- Phân lân Supe: 300 - 350kg

- Phân Kali: 100 - 120kg

Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.

Nguồn: Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình