Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
-   Giống Nông nghiệp
-   Kỹ thuật trồng trọt
      +   Cây Hồ tiêu
      +   Cây Cà phê
      +   Cây Cao su
      +   Cây lúa
      +   Cây ngô
      +   Cây khoai
      +   Cây sắn
      +   Cây mía
      +   Cây ăn quả
      +   Các loài cây họ đậu
      +   Cây rau
      +   Cây thuốc
      +   Cây hoa, cây cảnh
-   Phòng ngừa dịch hại cho cây trồng
-   Kỹ thuật canh tác nông nghiệp
-   Kỹ thuật Chăn nuôi khác
-   Thế giới Động vật
-   Thực Vật
-   Kỹ thuật chăn nuôi Gia cầm
      +   Kỹ thuật nuôi gà
      +   Kỹ thuật nuôi vịt, ngan
      +   Kỹ thuật nuôi bồ câu
-   Kỹ thuật chăn nuôi Gia súc
      +   Kỹ thuật nuôi trâu, bò
      +   Kỹ thuật nuôi lợn
      +   Kỹ thuật nuôi thỏ
      +   Kỹ thuật nuôi gia súc khác
-   Kỹ thuật nuôi Thuỷ sản
      +   Cá rô phi
      +   Cá trắm
      +   Kỹ thuật nuôi ếch, ba ba
      +   Kỹ thuật nuôi lươn
-   Công nghệ Nông thôn
-   Khoa học Nông nghiệp nói chung
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Xin cho biết tại sao gọi là bò lai F1 Hà Lan? Đặc điểm tính năng sản xuất của bò lai F1 Hà Lan?
Gọi là bò lai F1 Hà Lan bởi vì nó là kết quả lai đời 1 giữa bò cái Lai Sind với bò đực Hà Lan (Holstein Friesian) hoặc tinh của nó. Bò lai F1 có 1/2 (50%) máu bò Hà Lan.
Bò lai F1 Hà Lan không có u, thường có màu lông đen, đôi khi có vết lang trắng rất nhỏ ở dưới bụng, bốn chân, khấu đuôi và trên trán. Khối lượng cơ thể con cái: 350 - 420kg, con đực: 500 - 550kg. Năng suất sữa trung bình một ngày: 10 - 13kg (ngày cao nhất có thể đạt 15 - 18kg). Tỷ lệ mỡ sữa: 3,6 - 4,2%.
Ưu điểm của bò lai F1 là thành thục sinh dục sớm và mắn đẻ (động dục lần đầu bình quân lúc 17 tháng tuổi), chịu đựng tương đối tốt với điều kiện nuôi dưỡng kém, khí hậu nóng ẩm và ít bệnh tật. Do đó bò lai F1 chiếm đa số những vùng mới chăn nuôi bò sữa.
Nguồn: hoidap.vinhphucnet.vn
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình