Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
-   Giống Nông nghiệp
-   Kỹ thuật trồng trọt
      +   Cây Hồ tiêu
      +   Cây Cà phê
      +   Cây Cao su
      +   Cây lúa
      +   Cây ngô
      +   Cây khoai
      +   Cây sắn
      +   Cây mía
      +   Cây ăn quả
      +   Các loài cây họ đậu
      +   Cây rau
      +   Cây thuốc
      +   Cây hoa, cây cảnh
-   Phòng ngừa dịch hại cho cây trồng
-   Kỹ thuật canh tác nông nghiệp
-   Kỹ thuật Chăn nuôi khác
-   Thế giới Động vật
-   Thực Vật
-   Kỹ thuật chăn nuôi Gia cầm
      +   Kỹ thuật nuôi gà
      +   Kỹ thuật nuôi vịt, ngan
      +   Kỹ thuật nuôi bồ câu
-   Kỹ thuật chăn nuôi Gia súc
      +   Kỹ thuật nuôi trâu, bò
      +   Kỹ thuật nuôi lợn
      +   Kỹ thuật nuôi thỏ
      +   Kỹ thuật nuôi gia súc khác
-   Kỹ thuật nuôi Thuỷ sản
      +   Cá rô phi
      +   Cá trắm
      +   Kỹ thuật nuôi ếch, ba ba
      +   Kỹ thuật nuôi lươn
-   Công nghệ Nông thôn
-   Khoa học Nông nghiệp nói chung
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Tại sao thấy bò sốt cao, từ âm hộ có dịch chảy ra mùi rất khó chịu và có mầu nâu thẫm. Nguyên nhân của hiện tượng này là gì? Cách điều trị?
Đây là triệu chứng của bệnh viêm tử cung, một bệnh thường gặp ở bò cái sữa: Tử cung có thể bị viêm nhiễm trong một số trường hợp sau:
- Do thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật, gây tổn thương hoặc thủng thành tử cung. Cũng có thể do chảy máu trực tiếp gây nên.
- Do đẻ khó hoặc bị sát nhau.
- Do viêm nội mạc tử cung nhưng bò sữa vẫn có chu kỳ động dục bình thường và hình thành thể vàng. Đây chính là trường hợp viêm nội mạc tử cung tích mủ với thể vàng tồn lưu và sau đó bò cái không động dục nữa.
* Điều trị
Đối với chứng viêm tử cung, tiến hành điều trị theo ba công đoạn như sau:
- Trước hết, dùng các chất kháng khuẩn thụt rửa tử cung nhiều lần:
+ Rivanol, dung dịch 1 - 2%, khoảng 300 - 500 ml.
+ Nước muối, dung dịch 1 - 2%, khoảng 300 - 500 ml.
+ Dung dịch Lugol: 100ml, (dung dịch Lugol là hỗn hợp 12, KI và nước cất theo tỷ lệ 1:2:300).
- Sau đó đưa thẳng vào tử cung các loại kháng sinh phổ rộng:
+ Oxytetracyline: 2,5g.
+ Kanamycine: 3g pha với 30ml nước.
+ Ampicycline: 2 - 3g pha với 30ml nước.
- Kết hợp với điều trị toàn thân bằng tiêm bắp trong vòng ít nhất 5 ngày với một trong các loại kháng sinh:
+ Gentammycine: 1ml cho 10 kg thể trọng.
+ Ampi-septop: 1ml cho 10 - 12kg thể trọng.
+ Kanamycine: Liều 750 mg hòa tan trong 100 ml dung dịch nước sinh lý.
+ Penicilline: liều 750mg hòa tan trong 100ml dung dịch nước sinh lý.
 Chú ý: trong trường hợp sát nhau thì sử dụng viên đặt tử cung hoặc phải dùng tay nhẹ nhàng loại bỏ đến mức tối thiểu đa phần nhau thai còn lại, sau đó mới thụt rửa. Nếu là trường hợp viêm nội mạc tử cung với thể vàng tồn lưu thì tiêm 2 ml prostaglandin hoặc các chất tương tự, để làm tiêu biến thể vàng, đồng thời cổ tử cung mở, tử cung co bóp và như vậy mủ được thải ra.
Nguồn: hoidap.vinhphucnet.vn
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình