Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
CƠ SỞ DỮ HỎI - ĐÁP KHOA HỌC KỸ THUẬT
Thực hiện phòng bệnh cho vịt thông qua công việc vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng được thực hiện như thế nào?

Việc phòng bệnh cho vịt đặc biệt quan trọng, cần quan tâm một số vấn đề cơ bản sau:

1. Chọn vịt con để nuôi:

Nên chọn loại vịt 1 để nuôi, vịt loại 1 thường nở đúng ngày (28 ngày), vịt nhanh nhẹn, mắt sáng, lông không bung đều. Không nên chọn vịt nở sớm hay muộn vì những vịt này thường rốn chưa khô, lỗ rốn hở, vi khuẩn dễ xâm nhập gây viêm rốn.

2. Thức ăn:

Thức ăn phải đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt giai đoạn vịt con. Việc sinh đẻ thức ăn viên mang lại kết quả rất tốt. Nếu thức ăn kém dinh dưỡng sẽ dần tới những hậu quả sau:

- Dinh dưỡng kém cộng với vệ sinh chuồng trại kém sẽ giảm sức đề kháng của vịt, vịt rất dễ bị bệnh nấm phổi, bệnh viên xoang mũi truyền nhiễm. Thiếu các axit amin có chứa lưu huỳnh trong thức ăn cùng với vitamin A, B sẽ gây trụi lông ở vịt; sở dĩ như vậy là do trong thức ăn của vịt thiếu các nguyên liệu tạo lông; mặc khác, khi thiếu vitamin A thì chức năng tuyến phao câu bị rối loạn (tuyến phao câu có tuyến nhờn làm trơn lông), dẫn tới quá trình phát triển lông kém, gây trụi lông.

- Thức ăn bị mốc do bảo quản như để qua lâu, mưa dột, nơi để thức ăn ẩm thấp… là nguồn lây bệnh nguy hiểm cho vịt đặc biệt là độc tố Aflatoxin. Sự tích lũy dần độc tố này ở có thể vịt sẽ làm giảm năng suất. Đối với vịt thịt thì sinh trưởng chậm, vịt đẻ thì giảm sản lượng trứng, đến một mức độ thì gây chết vịt hàng loạt do gan vịt bị phá hủy, sưng to, ống dẫn mật cũng bị sưng, do vậy ngăn cản quá trình tổng hợp prôtêin ở vịt.

3. Chăm sóc:

- Phải nhốt vịt đúng mật độ và chuồng vịt luôn khô ráo. Khi nhốt quá nhiều vịt trong một lô, không khí ngột ngạc, lượng Amoniac trong chuồng nhiều gây kích thích đường hô hấp của vịt, kết hợp với độ ẩm trong chuồng cao do thay đổi thời tiết, rơm rác, phần chuồng nhiều làm cho các bào tử nấm ở chuồng trại phát triển mạnh, vịt dễ bị bệnh nấm phổi. Vịt kém a8n, khác nước, lông xù, thở khó và nhanh, vịt phải hà mỏ và vươn dài cổ ra để thở, mũi chảy nước.

- Không nên chăn thả vịt trên cánh đồng đang có dịch bệnh vì dịch bệnh sẽ theo dòng nước bám vào tôm, cua, cá, rong rêu …gây bệnh cho vịt.

- Khi vịt chớm bị bệnh, nếu có điều kiện nên thay đổi chỗ nhốt và chăn thả vịt sang vị trí và nguồn nước khác.

- Xác vịt chết phải xử lý nghiêm ngặt vì đây là nguồn bệnh lây nhiễm rất nhanh. Tuyệt đối không vứt xác vịt chết trên cánh đồng hay song ngòi. Cách xử lý vịt chết tốt nhất là chôn sâu, rải vôi bột rồi lấp chặt.

4. Phòng bệnh bằng vacxin:

Vịt siêu trứng nuôi từ nhỏ đến kết thúc chu kỳ đẻ trứng cần theo lịch phòng ngừa như sau:

- Vịt 18 - 10 ngày tuổi: chích ngừa vacxin dịch tả vịt, 1 hũ vacxin chích cho 300 vịt. Pha 1 hũ vacxin với 150ml nước sinh lý mặn 9%o. Chích cho mỗi con 0,5cc vào dưới da sau gáy hay dưới da bụng, đùi.

- 2 tháng tuổi: chích vacxin dịch tả vịt lần 2, 1 hũ vacxin với 300ml nước sinh lý chích cho mỗi con 1cc.

- 4 tháng tuổi: chích vacxin dịch tả vịt lần 3, liều chích như lần 2.

- 4 tháng 10 ngày: chích ngừa vacxin tụ huyết trùng + Ecoli cho bầy vịt. Có thể sử dụng loại Neotyphomix của Pháp, chích liều 0,3ml/1con. Chích bắp.

- Vịt đẻ được 6 tháng: có thể tái chích lại vacxin dịch tả vịt lần 4

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình