1. Ý nghĩa của việc chăn nuôi vịt cá lúa kết hợp
1.1 Đa dạng hóc sản phẩm nông nghiệp:
Trên một diện tích đồng ruộng từ trước tới nay chỉ thuốc một sản phẩm độc canh lá lúa thì nay thuốc 3 loại sản phẩm là lúa, cá, vịt. Ở những vùng phèn mặn thì từ 1 vụ lúa bấp bênh nay có thể sản xuất 2 – 3 vụ lúa ăn chắc do có bờ, ao giữ cá, giữ nước, ngăn được nước mặn, nước phèn và lũ lụt.
1.2 Tăng hiệu quả kinh tế cho nông dân:
Kết hợp chăn nuôi vịt cá lúa làm tăng hiệu quả kinh tế từ 3 – 5 lần so với độc canh cây lúa. Năm 1994, được sự hướng dẫn của Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi - Viện chăn nuôi, áp dụng mô hình này trên diện tích ruộng 2000m2, trong 6,5 tháng áp dụng đã thuốc lãi gần 5 triệu đồng bằng 2,5 tấn lúa (nếu độc canh lúa thỉ chỉ thuốc khoảng 600kg).
1.3 Giảm được phân hóa học và thuốc trừ sâu:
Do vịt cá chăn thả trên ruộng lúa nên chúng thường xuyên thải ra lượng phân hữu cơ làm phân bón rất tốt cho lúa. Đồng thời vịt cá còn ăn các loại côn trùng và sâu. rầy hại lúa. Việc hạn chế phân hóa học và thuốc trừ sâu góp phần nâng cao chất lượng lúa gạo phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao ở trong nước và xuất khẩu.
2. Kinh nghiệm nuôi kết hợp vịt cá lúa:
2.1 Chuẩn bị ruộng nuôi kết hợp với vịt cá lúa:
- Ruộng nuôi cá phải có bờ chắc chắn, không sụt lở. Bờ ruộng cao hơn mực nước cao nhất khoảng 0,5 mét. Luôn luôn giữ mực nước trong ruộng 20 – 30 cm.
- Ruộng phải có hệ thống mương bao ngạn (rộng 1m, sâu 1m) ở xung quanh và đìa cá có diện tích bằng 7 – 10% diện tích ruộng để giữ cá, tránh nắng cho cá và thu hoạch cá.
- Trên mặt đìa phải có chuồng sàn để nuôi vịt nhằm tận dụng nguồn phân vịt và thức ăn rơi vãi của phân vịt để nuôi cá.
- Xung quanh ruộng phải phát quang bờ bụi, diệt sách các loài địch hại như rắn, cá lóc…
2.2 Nuôi các trong ruộng lúc:
- Ruộng nuôi cá thường xuyên có mực nước cạn (20 – 30cm) nên nhiệt độ nước dễ chịu ảnh hưởng của ánh sáng mặt trời, do vậy các giống cá chọn để thả phải là các giống chịu được nóng, phèn, quen sống và kiếm mồi ở tầng đáy như rô phi, mùi, mép.
- Kích cỡ cá thả:
+ Rô phi: 3 – 5cm;
+ Chép: 6 – 8cm;
+ Mùi: 3 – 4cm;
- Mật độ cá: 3con/m2 đối với ruộng cấy một vụ lúa, nuôi 1 vụ cá.
- Tỷ lệ các loại cá: rô phi khoảng 40%, mùi 30%, chép 30%. Nếu ruộng bị phèn nhiều chỉ nên thả 2 loại là cá phi và cà mùi, mỗi loại 50%.
2.3. Nuôi vịt trong ruộng lúa:
2.3.1. Đối với vịt thịt:
- Vịt úm ở nơi kín gió, ấm áp, sau 1 tuần mới đưa vịt ra chuồng sàn. Mật độ vịt trên chuồng sàn là 20con/m2 (giai đoạn 1 – 4 tuần); 10 – 12 con/m2 (5 – 10 tuần).
- Trên ruộng lúa, mật độ vịt khoảng 60 – 80 con/1000m2. Nên nuôi vịt có các lứa tuổi khác nhau như phương thức chăn nuôi vịt cá.
2.3.2. Vịt đẻ:
- Mật độ vịt là 60 – 70 con/1000 m2 (vịt siêu trứng) ; 40 con/1000 m2 (vịt siêu thịt).
- Mật độ vịt trong chuồng là 3 – 4 con/m2 (sàn chuồng) ;
2.4. Quy trình nuôi vịt cá lúa kết hợp:
- Trong thời gian từ khi cấy lúa đến khi lúa 1 tháng tuổi không nên thả vịt vào ruộng lúa mà chỉ nên thà cá.
- Sau 1 tháng đến khi lúa trổ bông thì thả vịt và cá vào ruộng lúa vì lúc này bộ rễ lúa khá vững vàng.
- Giai đoạn lúa trổ bông, không thả vịt vào ruộng lúa nữa mà nhốt lại ở phần đìa và hệ thống mương ban ngạn, lúc này chỉ có cá trong ruộng, nó ăn nguồn phấn hoa của lúa.
- Khi thu hoạch lúa thì lại thả vịt trở lại, vịt nhặt lúa rơi vãi.
Sau khi thu hoạch lúa có thể nuôi cá thêm 1 thời gian từ 1 – 2 tháng nữa rối nới thu hoạch.
PHỤ LỤC:
Yêu cầu dinh dưỡng đối với giống vịt CV-2000
Dinh dưỡng |
Đơn vị tính |
Giai đoạn vịt con
1 – 8 tuần |
Giai đoạn hậu bị
9 – 10 tuần |
Giai đoạn đẻ trứng |
- Năng lượng (ME)
- Prôtêin thô (%)
- Lysine
- Methionine
- Met + Cys
- Calsium
- Phospho
- Sodium |
Kcal/kg
%
%
%
%
%
%
% |
2890
22
1,1
0,5
0,8
0,9
0,55
0,17 |
2890
15,5
0,7
0,3
0,55
0,9
0,40
0,16 |
2700
19,5
1,0
0,4
0,68
2,9
0,45
0,16 | |