Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
-   Đăng ký Hộ tịch, Hộ khẩu, CMND
-   Hệ thống luật đất đai
-   Luật sở hữu trí tuệ
-   Luật Doanh nghiệp
-   Luật ban hành Văn bản quy phạm
-   Luật thừa kế
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
Công ty TNHH theo Luật Doanh nghiệp khác công ty TNHH theo Luật công ty (1990) như thế nào?

 

Về bản chất thì giống nhau, nhưng Luật Doanh nghiệp quy định chi tiết hơn rất nhiều so với Luật công ty (1990) (ví dụ: qui định về thủ tục thành lập, giấy chứng nhận phần góp vốn, sổ đăng ký thành viên, chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp, …) và có một số điểm khác nhau đáng lưu ý sau đây:

TT

Luật Doanh nghiệp

Luật công ty 1990

1. Hình thức pháp lý

Bổ sung thêm loại hình Công ty TNHH một thành viên

Chỉ có công ty TNHH hữu hạn 2 thành viên trở lên

2. Đối tượng thành lập

Hạn chế số lượng tối đa không quá 50

Không hạn chế số lượng tối đa

3. Tổ chức quản lý (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên)

- Hội đồng thành viên

- Giám đốc (Tổng giám đốc)

- Ban kiểm soát công ty có trên 11 thành viên)

Công ty < 11 thành viên, gồm:

- Giám đốc

Công ty > 11 thành viên, gồm:

- Đại hội đồng

- Hội đồng quản trị

- Kiểm soát viên

 (giống như đối với công ty cổ phần)

4. Góp vốn

- Không nhất thiết góp vốn đủ ngay khi đăng ký kinh doanh. Góp vốn theo cam kết

- Khi góp vốn được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp

- Góp đủ khi thành lập

- Không quy định cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp

5. Chuyển nhượng phần vốn góp

- Tự do chuyển nhượng phần vốn góp trong nội bộ công ty.

- Chuyển nhượng phần vốn góp ra ngoài công ty thực hiện theo quy định Điều 32 LDN.

- Tự do chuyển nhượng phần vốn góp trong nội bộ cộng ty.

- Chuyển nhượng phần vốn góp ra ngoài công ty phải được tổng số thành viên đại diện 3/4 vốn điều lệ chấp thuận

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình