1. Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 4 Điều 6 Luật Doanh nghiệp là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp chỉ cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định.
Các chứng chỉ hành nghề đã cấp cho tổ chức đều hết hiệu lực.
2. Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Kinh doanh dịch vụ pháp lý;
b) Kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm;
c) Kinh doanh dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y;
d) Kinh doanh dịch vụ thiết kế công trình;
đ) Kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
e) Kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán;
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này, thì việc đăng ký kinh doanh, phải có thêm điều kiện về chứng chỉ hành nghề theo quy định dưới đây:
a) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, một trong số những người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề;
b) Đối với công ty hợp danh, tất cả thành viên hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề;
c) Đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp hoặc giám đốc quản lý doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề |