Một số người vẫn thường hiểu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng là một loại giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh khác nhau, sự khác biệt thể hiện trên những mặt sau:
TT |
Các tiêu chí |
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh |
Giấy phép kinh doanh |
1 |
Ý nghĩa pháp lý |
+ Là sự chứng nhận của cơ quan hành chính công Nhà nước
+ Là nghĩa vụ của Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu tên doanh nghiệp |
+ Là sự cho phép của các cơ quan quản lý Nhà nước
+ Là quyền cho phép (là cơ chế xin - cho). |
2 |
Thủ tục |
+ Đơn đăng ký
+ Hồ sơ hợp lệ |
+ Đơn xin phép
+ Hồ sơ hợp lệ
+ Thẩm định, kiểm tra các điểu kiện do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. |
3 |
Thời hạn |
+ Do nhà đầu tư quyết định, thường không ghi vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh |
+ Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép ghi vào giấy phép, thời hạn thường từ vài tháng đến vài năm. |
4 |
Quyền của Nhà nước |
+ Nếu có đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà nước phải cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. |
+ Đủ hồ sơ, đủ điều kiện nhưng cơ quan Nhà nước vẫn có thể từ chối để bảo vệ lợi ích cộng đồng, có thể hạn chế về số lượng | |