Luật Doanh nghiệp không cấm việc thế chấp, cầm cố giấy chứng nhận phần vốn góp. Tuy nhiên, việc cầm cố, thế chấp này phải tuân theo quy định của Luật Dân sự về cầm cố thế chấp. Việc cầm cố, thế chấp này không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của người được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
Giấy chứng nhận phần vốn góp là tài liệu xác nhận phần quyền sở hữu của thành viên đó trong công ty TNHH. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phần quyền sở hữu này không được tự do chuyển nhượng. Do đó, giấy chứng nhận phần vốn góp không được tự do chuyển nhượng; việc chuyển nhượng phần vốn góp phải thực hiện theo trình tự quy định tại điều 32 của Luật Doanh nghiệp |