Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
-   Đăng ký Hộ tịch, Hộ khẩu, CMND
-   Hệ thống luật đất đai
-   Luật sở hữu trí tuệ
-   Luật Doanh nghiệp
-   Luật ban hành Văn bản quy phạm
-   Luật thừa kế
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT: Luật Doanh nghiệp
Khi nào doanh nghiệp giải thể?

 

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì có 2 trường hợp công ty giải thể, đó là trường hợp bắt buộc phải giải thể và giải thể tự nguyện.

Trường hợp giải thể bắt buộc, bao gồm:

- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn

- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 6 tháng liên tục. Theo Luật DN yêu cầu về số thành viên tối thiểu được quy định như sau:

+ 2 thành viên đối với công ty TNHH có hai thành viên trở lên

+ 3 thành viên đối với công ty cổ phần

+ 2 thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo khoản 3 Điều 121 Luật DN.

Trường hợp giải thể tự nguyện:

Đây là trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động bình thường và không thuộc 1 trong 3 trường hợp trên, nhưng vì một lý do nào đó mà các chủ sở hữu trong doanh nghiệp không muốn kinh doanh nữa và tự quyết định giải thể doanh nghiệp. Trong trường hợp này thẩm quyền quyết định là Chủ DNTN; tất cả thành viên hợp danh; Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty TNHH và Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần.

Trong mọi trường hợp thì thủ tục giải thể thực hiện theo Điều 112 của Luật Doanh nghiệp.

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình