Danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh quy định tại khoản 1, Điều 3, Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 và Điều 3 được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 125/2004/NĐ-CP, danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh bao gồm.
Kinh doanh vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự chuyên dùng của các lực lượng vũ trang;
Kinh doanh chất nổ, chất độc, chất phóng xạ;
Kinh doanh chất ma tuý;
Kinh doanh mại dâm, dịch vụ tổ chức nại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em;
đ)Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc;
Kinh doanh các hoá chất có tính độc hại mạnh;
Kinh doanh các hiện vật thuộc di tích lịch sử, văn hóa, bảo tàng;
Kinh doanh các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín, dị đoan hoặc có hại đến giáo dục nhân cách;
Kinh doanh các loại pháo;
Kinh doanh thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định và các loại động vật, thực vật quý hiếm khác cần được bảo vệ;
Kinh doanh đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khỏe của trẻ em hoặc ảnh hưởng tớI an nịnh, trật tự, an toàn xã hội.
Kinh doanh dịch vụ môi giới hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Cũng cần lưu ý về một số ngành, nghề không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh nhưng doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp không được kinh doanh như.
Kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông.
Đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Kinh doanh nghề in (trừ in bao bì).
Dịch vụ báo chí, phát thanh, truyền hình.
Dịch vụ đấu giá |