Mục tiêu quan trọng của kế hoạch bảo vệ sức khỏe răng miệng là "năm 2000 người người được hưởng bảo vệ sức khỏe y tế". Căn cứ vào tình hình thực tế bảo vệ sức khỏe vệ sinh răng miệng hiện nay của Trung Quốc, tham khảo yêu cầu của Tổ chức y tế thế giới và trên cơ sở nghiên cứu đìều tra, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục đã định ra mục tiêu kế hoạch bảo vệ sức khỏe vệ sinh răng miệng Trung Quốc. Bệnh răng là bệnh thường gặp, ở Trung Quốc tỉ lệ răng sữa bị sâu là 60% - 80%, tỉ lệ răng đã thay bị sâu khoảng 40%, gây nguy hại nghiêm trọng đến sức khỏe của nhân dân, đặc biệt là sức khỏe tinh thần và thể xác của thanh thiếu niên. Vì vậy, Trung Quốc đề ra mục tiêu chính "người người được hưởng bảo vệ sức khỏe vệ sinh răng miệng sơ cấp", từ đó đề ra các quy định chi tiết, các biện pháp thực thi cụ thể. Mục tiêu bảo vệ sức khỏe vệ sinh răng miệng Trung Quốc năm 2000.
Bảng 4: Mục tiêu bảo vệ sức khoẻ vệ sinh răng miệng Trung Quốc, 2000 (%)
Mục tiêu |
Khu vực nghèo khó |
Khu vực ấm no |
Khu vực khá giả |
- Tỉ lệ đánh răng từ 3 tuổi trở lên |
40 |
50 |
80 |
- Tỉ lệ hiểu biết và bảo vệ răng miệng |
40 |
60 |
80 |
- Tỉ lệ sử dụng bàn chải bảo vệ sức khoẻ răng của học sinh tiểu – trung học |
40 |
60 |
90 |
- Tỉ lệ hàn răng sâu của học sinh - tiểu trung học |
20 |
30 |
50 |
- Tỉ lệ răng sữa không bị sâu của trẻ từ 5 – 6 tuổi |
30 |
30 |
30 |
- Răng sau khi thay bị sâu ở trẻ 12 tuổi |
<0,9 |
<0,9 |
<1,1 |
- Tỉ lệ phần trăm của trẻ 15 tuổi có 3 răng khỏe mạnh trở lên | |