Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Ngừa và điều trị bệnh
Những thuốc đông y thường dùng để chữa cảm mạo biểu hàm phế nhiệt.

1. Chỉ sậu định suyễn hoàn. Là loại thuốc mới của ma hoàng hạnh nhân cam thảo thạch cao thang ( xem ở câu 148 Ma hạnh thạch cam thang).

2. Nhi đồng thanh phế hoàn. Loại thuốc viên mới, chữa trị trẻ con bị ngoại cảm bên trong đờm nhiệt đọng ở phổi. Dùng ma hoàng, lá tía tô, tế tân, bạc hà để phát tán phong hàn, giãn thông phế khí. Dùng tiền hồ, quất hồng, triệt bối, qua lâu bì, pháp hạ, ba diệp, hạnh nhân bạch tiền để chặn ho khử đờm. Dùng tô tử, tang bạch bì, đình lịch sử để giãn phế chặn suyễn. Dùng sinh thạch cao, hoàng cầm, phấn hoa, bào lam căn để thanh lọc phế bảo vệ tân. Dùng cam thảo để điều hoà thuốc. Toàn bộ bài thuốc có tác dụng ngoại tán phong hàn, nội thanh đàm nhiệt. Ứng dụng trên lâm sàng đối với các chứng: sốt sợ lạnh, ho nhiều đờm, rêu lưỡi trắng nhầy, mạch phù sổ.

3. Phong hàn biểu hư cảm mạo sung tế hợp tả bạch hoàn. Thuốc này dùng cho chứng cảm phong hàn nhẹ, có triệu chứng sốt sợ gió, ra mồ hôi, mạch phù, rêu lưỡi trắng (xem ở câu 134 chứng phong hàn biểu sơ) Tả bạch hoàn là thuốc tả phế thanh nhiệt, dùng địa cốt bì để thanh lọc hoả bên trong phổi. Dùng tang bạch bì để thanh lọc và bảo vệ phế âm. Dùng gạo tẻ cam thảo để trung hoà thanh lọc phế chậm. Kết hợp cả 4 loại thuốc tả phế thanh nhiệt, chặn ho hoá đờm, phần nhiều dùng cho chứng ho suyễn đờm vàng đặc, mạch sổ, lưỡi đỏ do phế nhiệt gây nên. Dùng loại thuốc này có tác dụng ngoại tán phong hàn, nội thanh phế nhiệt.

4. Ma hoàng chỉ sậu hoàn hợp với thu lê cao. Ma hoàng chỉ sậu hoàn là thuốc giải biểu giãn phổi chặn ho hoá đờm, dùng cho các chứng ho suyễn, sợ rét đau đầu do ngoại cảm phong hàn gây nên. Thu lê cao có tác dụng thanh phế hoá đờm, dưỡng âm sinh tân. kết hợp cả hai có tác dụng giải toả phong hàn thanh phế nhiệt. Trên lâm sàng căn cứ vào mức độ nặng nhẹ của biểu hàn phế nhiệt, để sử dụng liều lượng. Xem trong phần “Chứng lương háo” và “chứng ôn háo”.

5. Tiểu nhi phế nhiệt khái suyễn sung tễ. Thuốc này là ma hạnh thạch cam thang có thêm vị thuốc thanh nhiệt. Dùng ma hoàng, hạnh nhân, cam thảo, sinh thạch cao để giải nhiệt chặn suyễn. Dùng chi mẫu, mạch đông để bổ âm thanh nhiệt nhuận phế. Dùng hoa kim ngân, liên kiều, bàn lam căn, hoàng cầm, rau rấp cá để thanh nhiệt giải độc. Toàn bài thuốc đều có tác dụng thanh nhiệt giải độc chặn ho, ngăn suyễn khử đờm. Thích hợp với các chứng biểu hàn nhẹ, phế nhiệt nặng, như phát sốt ra mồ hôi, miệng khát muốn uống, thở gấp, người khó chịu, phân khô, nước giải vàng, lưỡi đỏ mạch sổ.

6. Tiểu nhi ma cam sung tễ. Thuốc này là ma hạnh cam thạch thang có thêm vị. Ngoài 4 vị ma hạnh cam thạch, còn có thêm hoàng cầm để thanh phế nhiệt, tang bạch bì để giãn phổi chặn suyễn, tía tô để giáng khí khử đờm, địa cốt bì để thanh nhiệt giữ mồ hôi. Toàn bài thuốc có tác dụng giải biểu thanh nhiệt ngăn ho chặn suyễn. Những trẻ con sẵn ôn phế nhiệt bị cảm phong hàn sốt ra mồ hôi, ho người khó chịu, có thể dùng thuốc này uống với đường phèn

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình