Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
CƠ SỞ DỮ HỎI - ĐÁP KHOA HỌC KỸ THUẬT
Dùng hán phương điều trị bạch huyết? (bệnh máu trắng leukose)

Hỏi: xin ngài giới thiệu cho tôi biết liệu pha 1p của hán y chữa bệnh máu trắng (leukose) và các tư liệu để tham khảo.

Đáp: trong Hán y không có danh từ bệnh bạch huyết. Hán y là lấy các chứng trạng biểu hiện ra ở người bệnh tập hợp làm hội chứng bệnh, rồi tổng hợp quan sát chúng, và căn cứ vào chứng(nghĩa lả chứng cớ ) mà lựa chọn phương thang cho thích hợp với chứng.

Y học hiện đại lấy một tên bệnh là bạch huyết  (leucose), rồi phân ra thành hai loại hình là “cốt tủy tính” và “lâm ba tính”, đều căn cứ vào cấp tính hay mạn tính để phân loại ra. Chứng hậu chủ yếu xuất hiện trong tình huống cấp tính gồm có: phát sốt, đau đầu, chân răng chảy máu, máu cam, đáy mắt và dưới da cho đến trường,vị não v.v….bị xuất huyết nội tạng, lá lách sưng, gan to, hạch lympho sưng, miệng hôi, có rêu lưỡi v.v.

Loại mãn tính thì bì da phù trắng xanh, chứng trạng thiếu máu rõ ràng, đau xương lòng ngực, hay phát sốt, bạch cấu tăng nhiều,một cách không thể khống chế nổi. Đó là một chứng bệnh nan . Căn cứ vào chứng trạng kể trên, bên hán y phần nhiều dùng một số phương như sau:

1.    Sơ kỳ phát bệnh cấp tính, bệnh nhân phát sốt, đau đầu, xuất huyết, đau bụng, miệng khát, hạch lâm ba(lympho) hoặc thể amydale phì đại, gan và lá lách thũng đại, rêu lưỡi trắng hoặc vàng, mạch hữu lực sức đập rất mạnh tần sác.những biểu hiện đó, nhìn theo góc độ hán y, là thuộc chứng thực nhiệt, có thể cho thuốc giải nhiệt, giải độc,như là:

- gia vị tê giác địa hoàng thang :- địa hoàng 20g thược dược 16, tê giác, đương quy,mẫu đơn bì đều8g, hoàng liên, hoàng cầm đều 8g. Các vị nói trên cho vào 600ml nước đun cạn còn ½ bỏ bã, chia 2-3 lần uống trước bữa ăn một giờ. Các thang dưới đây phép sắc thuốc đều làm như vậy

2. Loại hình huyết hư: - bệnh nhân liên tục ra máu , có sốt, vùng tim khổ muộn, gan bàn tay, bàn chân phát nhiệt, miệng khát, muống uống, chất lưỡi đỏ hoặc màu nâu, mạch trầm tế sác, trị pháp thường dùng các phương thang  tư âm (huyết) giải nhiệt, cầm máu v.v…ví dụ như:

Dục âm tiễn: thạch cao 40g, thục địa 20g, mạch môn đông, tri mẫu, ngưu tất đều 12g.

3. - loại hình khí hư: bệnh tình có tính tiến hành, thỉnh thoảng ra máu, dẫn đến thiếu máu, sắc mặt trắng xanh. Toàn thân mệt mỏi, tinh thần suy nhược, ăn uống không tiến,hoa mắt chóng mặt, động quí,  chân tay vô lực, lưỡi không rêu, mạnh tế mà nhược, - đối với loại hình này nên tăng cường công năng vị tràng thịnh để đạt mục đích cầm máu và tăng máu, có thể dùng quy tỳ thang gia giảm : nhân sâm, bạch truật, toan táo nhân, long nhãn nhục đều 12g, hoàng kỳ, đương qui đều 8g, viễn chí, đại táo đều 6g, mộc hương, cam thảo đều 4g, can sinh phương đều 3.

Khi bệnh mạn tính, phương thường dùng nhất là qui tỳ thang. Sau khi dùng phương này, bệnh nhân có hướng chuyển biến tốt, hiệu quả trị nghiệm rất nhiều.

Soạn giả thường dùng qui tỳ thang hoặc thập toàn đại bổ thang, thường kiêm dụng ngưu hoàng hoàn, và viên chế sẵn diệp lục tố (chlorophyle). Ngưu hoàng là sỏi mật con bò, có tác dụng tăng thêm hồng cầu và huyết sắc tố (hemoglobine).

Các sách tham khảo về bệnh bạch huyết có mấy loại như sau:

Hán phương chuẩn liệu thực tế - do các tác giả là đại chủng, thỉ số, thanh thủy – nam sơn đường phát hành.

Hán phương chẩn liệu y điển– do do các tác giả là đại chủng , thỉ số , thanh thủy – nam sơn đường phát hành.

Trung y học tân biên - thượng hải nhân dân xuất bản xã.

Tân biên trung y học khái yếu – nhân sinh vệ sinh xuất bản xã ,( 2 quyển sau có thể mua ở trung quốc xuất bản thư tịch kinh doanh điếm như lưu nguyên thư diếm . Địa chỉ tokyo thiên đại điền khu - thần điền thần bảo đinh 1-16

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình