Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Ngừa và điều trị bệnh
Những cách và thuốc chữa trị cảm mạo hội chứng tam dương.

Chữa trị hội chứng tam dương nên thanh tiết nhiệt bên trong, hoặc làm tan, hoà giải để thanh nhiệt.

1. Bạch hổ thang. Là thuốc để thanh thoát nhiệt trong dương minh. Dùng thạch cao là thuốc chính vị tân hàn để thấu biểu thanh nhiệt. Dùng tri mẫu là thuốc khổ hàn để giúp thạch cao thanh nhiệt, cam thảo, gạo tẻ đều là loại bổ trợ, hoà vị khí, dưỡng âm khí. Trong “Thương hàn luận” đối với hội chứng tam dương đã nói  “đắng để làm toát mồ hôi”, chủ yếu là dùng bạch hổ thang.

2. Sài cát giải cơ thang. là thuốc thường dùng để chữa chứng cảm mạo tương đối nặng. Dùng khương hoạt, bát chỉ, để giải tà ở thái dương. Dùng cát căn, thạch cao để thanh nhiệt ở dương minh; dùng sài hồ hoàng cầm để hoà giải thiếu dương. Bạch thược để hoà dinh. Dùng cát cánh để ngăn tam dương bốc lên. Sinh khương, đại táo, cam thảo để điều hoà doanh vệ. Các thuốc này dùng được cả cho hàn và nhiệt, lấy tân lương là chính, nặng về giải cơ biểu. Thích hợp với các chứng: thái dương sợ rét, thì giảm dần, dương minh sốt lại tăng lên, đau đầu, buốt tay chân, đau mắt, mũi khô khó chịu mất ngủ, miệng khô đắng, khát, tai ù, đầy tức ở sườn, lưỡi đỏ, rêu mỏng vàng, mạch phù lớn nhưng sổ. Nếu sợ rét không có mồ hôi, thì bỏ hoàng cầm thêm ma hoàng. Nếu nôn cho thêm bán hạ và nhiều sinh khương. Nếu sốt cộng tiêu chảy thì thêm hoàng liên bỏ thạch cao. Sốt nhiều tổn thương tân dịch nên khát nhiều thì cho nhiều thạch cao thêm tri mẫu và thêm hoa phấn. Nếu ho đờm đặc cho thêm qua lâu bì. Nếu không sợ rét, nhức đầu thì bỏ khương hoạt bạch chỉ, thêm kim ngân hoa và liên kiều.

3. Nước tam tiêu. Dùng khương hoạt để giải biểu ở thái dương, cát căn để thanh giải dương minh bên trong, sài hồ để hoà giải thiếu dương ở bán biểu bán lý, cả 3 vị đều là thuốc chính. Dùng hậu phác, tân lang, thảo quả là thuốc phụ để hoá thấp, khử đục. Dùng hoàng cầm, tri mẫu bạch thược là thuốc bổ trợ để thanh nhiệt bảo tân. Bài thuốc này có thể khử được biểu chứng trên kinh tam dương, lại thanh lọc được nhiệt tà ở dương minh, lại giải được tà dịch nằm ở màng ngoài, nên rất thích hợp với cảm hội chứng tam dương có triệu chứng sốt cao rêu lưỡi vàng trắng.

4. Sài cầm sing giải thang. Dùng khương hoạt, phòng phong làm tan tà ở thiếu dương. Cát căn, thạch cao, tri mẫu để thanh nhiệt ở dương minh. Sài hồ hoàng cầm để thấu tà ở thiếu dương; chử linh để thẩm thấu; bạch đậu khấu để mở khí cơ; cam thảo để điều hoà các vị thuốc, đều có tác dụng thu thanh giải biểu lý. Thích hợp với chứng tà đọng ở thiếu dương mà tà ở thái dương vẫn chưa hết, dương minh sốt nhiều

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình