Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Ngừa và điều trị bệnh
Thuốc đông y thường dùng chữa cảm mạo thận dương hư.

1. Quế chi phòng phong sắc uống với thận khí hoàn. Thận khí hoàn là thuốc ôn thận trợ dương. Dùng thục địa để bổ thận, sơn thù nhục, sơn dược bổ gan tỳ, kết hợp cả 3 để bổ thận, sơn thù nhục, sơn dược bổ gan tỳ, kết hợp cả 3 để  bổ thận dưỡng gan ích tỳ. Phối hợp với phụ tử, quế chi (hoặc nhục quế) để ôn thận trợ dương. Trạch tả, phục linh, đơn bì để thông thoáng trọc khí can, tỳ, thận. Cả bài thuốc ôn mà không táo, thấp mà không khô, trọng tâm là ôn hoá thận khí. Dùng quế chi, phòng phong để giải toả phong hàn ở biểu, sắc lên uống với thận khí hoàn, để đạt mục đích  ôn thận trợ dương giải biểu.

2. Tô diệp sinh khương sắc uống với hữu quy hoàn. “Hữu” trong hữu quy hoàn là chỉ mệnh môn, hữu quy là chỉ loại thuốc quy mệnh môn để ôn bổ thận khương. Trong đó có thục địa để bổ thận âm giúp thận dương; lộc giác giao là tinh tuý của huyết nhục, vị mặn tính ôn, ôn bổ hai mạch thận đốc. Sơn thù nhục; sơn dược, câu kỳ tử bổ gan thận. Thỏ ty tử, nhục quế, phụ tử, ôn thận tráng dương, đương quy, đỗ trọng, ôn dưỡng gan thận, khử hàn. Toàn bài thuốc có tác dụng ôn dương bổ thận. Những người thận dương suy yếu làm cho sợ rét, tay chân lạnh, buốt lưng mỏi gối, ăn kém, phân nát, sắc mặt trắng bủng hoặc bị liệt dương, thuỷ thũng đều có thể dùng được. Sắc nước tô diệp, sinh khương để uống cùng, giải toả phòng hàn, có tác dụng tăng thêm chất bổ. Nếu dương hư không nhiều cũng có thể giải biểu trước sau đó mới ôn bổ.

3. Phục phương bổ cốt chỉ xung tễ. Có tác dụng ôn bổ gan thận, mạnh gân cốt. Dùng bổ cốt chỉ, toả dương để ôn bổ gan thận; tục đoạn, tuỷ xương chó làm mạnh gân cốt; xích thược để hoạt huyết hoá ứ, hoàng tinh, bổ khí dương âm, thích hợp với những người thận dương hư làm cho đau lưng mỏi gối hoặc bị thương tổn lưng do lao động. Nếu bị cảm phong hàn thì có thể uống chung phục phương bổ cốt chỉ xung tễ cùng với phong hàn biểu hư cảm mạo xung tễ.

4. Bổ thiên linh phiến. Là thuốc thêm tinh ích tuỷ để bổ thận tráng dương. Dùng dâm dương hoắc, tiên mao, bổ cốt chỉ, toả dương, rau hẹ, nhục quế, hồng sâm, sà sàng tử, ôn bổ thận dương. Dung cẩu tiên, dương tiên, ngưu tiên, lư tiên, diêu tiên, hải long, câu kỷ tử, lộc nhung thêm tinh bổ tuỷ; kết hợp với ngưu tất để làm mạnh gân cốt. Thuốc này thích hợp cho người thận dương suy, liệt dương, di tinh, đau lưng mỏi gối, hoạt tinh, ra mồ hôi, sợ rét chân lạnh, mỏi mệt mất sức. Nếu bị cảm phong hàn, có thể sắc nước tô diệp, sinh khương uống cùng với bổ thiên linh phiến, nhưng loại thuốc viên này các chất tinh huyết nhục tương đối nhiều, bởi vậy không được uống nhiều

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình