Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
CƠ SỞ DỮ HỎI - ĐÁP KHOA HỌC KỸ THUẬT
Thuốc đông y thường dùng chữa cảm mạo phế âm hư.

1) Nước tang diệp bạc hà uống với thái dương lê cao. Thái dương lê cao thích hợp với người phế âm kém gây nên ho phế âm do phế khí bốc lên. Dùng thái dương lê là thuốc chính, vị ngọt, hàn, sinh tân, nhuận phế, thanh lọc phế khí, chữa được ho do phế nhiệt. Triết bối mẫu là thuốc để bài tiết phế nhiệt, chặn ho, long đờm. Pháp bán hạ, quất hang, trần bì để bổ trợ, lý khí hoá đờm, để cho khí được thuận không trở ngại phổi. Đường trắng để dẫn thuốc, vị ngọt, có thể bổ, nhuận, điều hoà các thuốc. Tất cả có tác dụng dưỡng âm nhuận phế, chặn ho hoá đờm. Nước tang diệp, bạc hà tính cay lạnh để giải biểu kết hợp với thái dương lê để thanh biểu giải lý, tránh mọi hậu quả.

2) Phong nhiệt cảm mạo xung tễ kết hợp dưỡng âm thanh phế cao. Phong nhiệt cảm mạo xung tễ có tác dụng tân lương giải biểu và thanh nhiệt giải độc. Dưỡng âm thanh phế cao làm bởi dưỡng âm thanh phế thang. Cả hai kết hợp, để chữa trị cảm phong nhiệt phế âm hư, mà bệnh tương đối nặng.

3) Nhuận phế chỉ khái xung tễ. Dùng tuyết lê, sa sâm, bách hợp là thuốc chính để bổ âm nhuận phế, cát cánh, viễn trí, hạnh nhân là thuốc chặn ho, long đờm. Bổ trợ có bạc hà tân lương giải biểu. Dùng ma hoàng để thông khiếu giãn phổi. Ma hoàng tuy là loại thuốc tân ôn, nóng không phù hợp với chứng phế âm hư, nhưng tác dụng giãn phổi giãi biểu của ma hoàng tương đối mạnh, khi dùng với nhiều loại thuốc bổ âm nhuận phế, ta cho thêm vị ma hoàng, thì sẽ giãn được phổi mà không táo, giúp cho sơ tán tà biểu và giải toả nội nhiệt. Cả bài thuốc thích hợp với chứng phế âm kém, đờm nhiệt đọng lại lại bị ngoại cảm phong nhiệt.

4) Tiểu nhi chỉ khái kim đan. Dùng huyền sâm, mạch đông, tri mẫu, thiên hoa phấn để bổ âm thanh nhiệt; dùng hạnh nhân, tô tử, cát cánh, tang bạch bì, xuyên bối mẫu, qua lâu nhân, đản nam tinh, trúc nhự, để thanh phế chặn ho, hoá đờm; lại dùng tan lang đễ dẫn khí trệ. Tô diệp để giải biểu. Cam thảo để điều hoà thuốc. Tất cả có tác dụng bổ âm nhuận phế, hoá đờn chặn ho, điều vị chống ứ trệ và kiêm cả giải biểu. Thích hợp với trẻ con thể trạng âm hư có đờm, tỳ vị tích trệ, lại bị ngoại cảm phong nhiệt.

5) Tang cúc cảm mạo phiến kết hợp thu lê cao. Tang cúc cảm mạo phiến là loại thuốc nhẹ để tân lương giải biểu. Thu lê cao lấy thu lê là chính, vị ngọt mát sinh tân, chặn ho long đờm.  Triết bối, mạch đông là thuốc thanh nhiệt nhuận táo chặn ho. Ngó sen tươi để giúp cho sinh tân chặn khát và cầm máu, củ cải xanh để thuận khí tiêu đờm. Các vị hợp lại có tác dụng dưỡng âm nhuận phế, long đờm chặn ho. Cho thêm tang cúc cảm mạo phiến để sơ phong giải nhiệt, thích hợp với chứng cảm mạo phế âm hư tương đối nhẹ

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình