Còn gọi là khúng khéng (Cao Bằng, Lạng Sơn), vạn thọ, kê trảo.
Tên khoa học Hovenia dulcis Thumb.
Thuộc họ Táo ta Rhammaceae.
a. Mô tả cây.
Cây gỗ cao 10m hay hơn. Cành non có lông và nốt sần. Lá mọc so le có cuống dài, phiến lá hình trứng, nhọn, mép có răng cưa, 3 gân tỏa từ gốc lá, phiến lá dài 10-15cm, rộng 5-9cm. Hoa màu trắng hay lục nhạt mọc thành xim ở kẽ lá hay đầu cành. Quả hình cầu, khi chín những nhánh con mang quả phồng to lên, màu hồng nhạt, vị ngọt, ăn được.
b. Phân bố, thu hái và chế biến.
Trước năm 1952, ở ta chưa phát hiện thấy cây này. Chỉ mới phát hiện từ năm 1955 trở đi. Trong tài liệu "Cây thuốc" của Petelot A. còn nói rõ thêm loại này gặp phổ biến ở Trung Quốc, nhưng các tác giả cũng đã xác định trong tương lai loài này sẽ được phát hiện ở các tỉnh biên giới phía Bắc nước ta. Người ta dùng quả làm thuốc với tên "chỉ cụ tử" và gỗ cây khúng khéng bào mỏng phơi hay sấy khô.
c. Công dụng và liều dùng.
Quả (chỉ cụ tử) được dùng chống nôn, giải độc, ngộ độc rượu, tiểu tiện không thông, khát nước, khô cổ. Ngày dùng 3-5g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
Người ta còn dùng gỗ khúng khéng đẽo hình gối để dùng gối đầu hoặc đẽo thành từng mảnh vỏ bào, sắc nước uống cũng với mục đích chống nôn, chống say rượu |