Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Y học Việt Nam
Tìm hiểu trường hợp đẻ non?

Theo nghiên cứu của Giáo sư Tô Thị Thanh Hương:

Đẻ non là những trẻ khi đẻ có cân nặng dưới 2500g (được Tổ chức y tế thế giới xác nhận năm 1948 và thay bằng nhóm từ cân nặng thấp). Hội nghị chu sinh thế giới (4.1970) tại Anh đã thống nhất rằng trẻ cân nặng thấp có liên quan đến tuổi thai và tất cả những trẻ sinh sau 37 tuần (tuổi thai) là trẻ đủ tháng. Quyết định này chia trẻ thấp cân thành 2 nhóm: nhóm đẻ non và nhóm đẻ đủ tháng nhẹ cân do chậm phát triển trong tử cung

1. Bảng đánh giá tuổi thai của Finnstrom

Dấu hiệu bên ngoài

Điểm

1

2

3

4

Tổ chức vú

5mm

5 - 100mm

10mm

 

Núm vú

Khó thấy

Xác định rõ

Vòng sắc tố vú

 

Mạch máu da

Mạch lớn dễ thấy trên bụng

Vài tĩnh mạch và vài nhánh thấy được

Rất ít mạch thấy được

Không nhìn thấy mạch

Tính chất tóc

Mỏng và mềm như len

Dầy và mượt như lụa

 

 

Móng tay

Chưa trùn kín đầu ngón tay

Trùm kín đầu ngón tay, đầu móng và không rõ ràng

Trùm kín hoặc quá móng, cứng rõ ràng

 

Sụn vành tai

Không có sụn ở phần dưới vành tai

Có sụn ở phần dưới vành tai

Có sụn ở vành tai ngoài

Sụn ở toàn bộ vành tai kể cả vành tai ngoài.

Nếp gan bàn chân

Không có nếp

Không có nếp ở 2/3 dưới của gan bàn chân

Có một số nếp ở 2/3 trên của gan bàn chân

Có nếp ở toàn bộ gan bàn chân.

Ở những nước đang phát triển, 70% trẻ cân nặng thấp là trẻ chậm phát triển trong tử cung. Trẻ đẻ non và trẻ chậm phát triển trong tử cung có liên quan đến tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ chết ở trẻ sơ sinh. Những trẻ cân nặng dưới 1500g, lúc sinh được gọi là đẻ rất thấp cân, nhóm này chiếm 50% số trẻ sơ sinh tử vong.

Đặc điểm lâm sàng ở trẻ đẻ non là trọng lượng dưới 2500g; chiều dài dưới 47cm; nhiều lông tơ ở mặt, lưng, vai, da mọng đỏ; lớp mỡ dưới da mọng hoặc không có; nhiều bộ phận trong cơ thể phát triển chưa đầy đủ như phổi, gan, thân não. Đặc biệt là dễ chết do suy hô hấp trong tuần lễ đầu sau đẻ.

Muốn xác định tuổi thai cần dựa vào bảng đánh giá tuổi thai. Có nhiều bảng đánh giá tuổi thai. Ta có thể dùng bảng nào đơn giản dễ đánh giá.

Bảng điểm

Điểm

Tuần tuổi thai

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22 - 23

27

28

29

30

31

32

33

34

35

36

37

38

39

40

41 - 42

Sau khi đánh giá tuổi thai, cộng số điểm lại, so sánh với bảng điểm, điểm càng thấp tuổi thai càng ít. Độ chính xác + 2 tuần.

Bảng đánh giá tuổi thai của Dubowitz

Dấu hiệu bên ngoài

Điểm

0

1

2

3

4

Phù

Phù rõ chân tay

Không thấy phù chân tay

Không phù

 

 

Cấu trúc

Mỏng như gélatine

Mỏng và mềm

Mềm, dày vừa có ban hoặc bóng mọng

Dày bong da

Dày, khô bong

Màu da

Đỏ sẫm

Hồng đều

Hồng nhạt không đều

Xanh nhạt, đỏ ở tai, lòng bàn tay, gót.

 

Độ mỏng của da

Thấy rõ mạch và tĩnh mạch nhất là ở bụng

Rất ít tĩnh mạch lớn thấy không rõ trên bụng

Tĩnh mạch và các nhánh thấy rõ trên bụng

Rất ít tĩnh mạch lớn thấy không rõ

Không thấy mạch

Lông tơ

Không có

Nhiều, dài dày cả lưng

Lông mảnh ở phần thấp

Một số ít có lông tơ

Ít, 1/2 lưng không có lông

Vạch gan bàn tay

Chưa có

1/3 phía trên

2/3 phía dưới

Cả bàn chân

Quầng vú

Không có

Có thể nhận dưới 0.75cm

Đường kính dưới 0.75cm

Nhận thấy đường kính trên 0,75cm

Núm vú

Không sờ thấy

Thấy ở 1 bên hoặc cả hai dưới 0,5cm

0,5cm-1cm

>1cm

 

Hình vành tai

Vành tai phẳng chưa có độ cong

Vành tai bắt đầu rõ

Vành tai bắt đầu cong ở phần trên

Vành tai thành hình rõ, hơi vểnh

 

Sụn vành tai

Mềm, gập vào không bật lại

Mềm, gập lại bật ra chậm

Sụn rõ, mềm, bật lại ngay

Sụn cứng, bật trở lại ngay

 

Bộ phận sinh dục nam

Tinh hoàn chưa xuống bìu

Tinh hoàn ít nhất một bên trong ống bẹn

Tinh hoàn xuống bìu ít nhất một bên

 

 

Bộ phận sinh dục nữ

Âm vật to

Môi lớn che một phần môi bé

Môi lớn che hoàn toàn môi bé

 

 

Bảng đánh giá tuổi thai của viện bảo vệ sức khỏe trẻ em

 

Điểm

Cách đánh giá

Điểm đạt của bệnh nhân

Tư thế

1

2

3

Nằm duỗi thẳng

Nằm hai chỉ dưới co

Hai tay co, hai chân co

 

Nằm sắp trên bàn tay người khám

1

2

3

Đầu gập xuống thân, 4 chi duỗi chéo đầu

Đầu cúi xuống, 4 chi hơi cong

Đầu ngẩng gần 3 giây, hai tay gấp, 2 chân nửa cong nửa duỗi

 

 

Núm vú

1

2

 

3

Là một chấm không nổi lên mặt da

Nhìn thấy rõ, sờ thấy nhưng không trội lên mặt da

Nhìn thấy rõ nhô cao 2mm trên mặt da

 

Móng

1

2

3

Chưa mọc đến đầu ngón tay

Mọc tới đầu ngón tay

Mọc chùm quá đầu ngón tay

 

Tai

1

2

3

 

4

Mềm, dễ biến dạng khi ấn gấp bật trở lại chậm hoặc không

Khi ấn bật trở lại chậm sụn mềm

Sụn hình rõ bật trở lại

Sụn cứng bật trở lại

 

Sinh dục

1

2

3

 

4

Chưa có tinh hoàn hoặc môi bé to

Tinh hoàn nằm trong ống bẹn

Tinh hoàn năm trong hạ nang, môi lớn hơn khép kín

Bìu có nếp nhăn hoặc môi lớn khép kín

 

Vạch gan bàn chân

1

2

3

4

Không có

1/3 vạch ngang trên lòng bàn chân

2/3 vạch ngang trên lòng bàn chân

Vạch ngang chiếm cả lòng bàn chân

 

Bảng điểm

Điểm

Tuổi thai (tuần)

Điểm

Tuổi thai (tuần)

7

27

15-17

33-34

8

28

18-20

35-36

9-10

29-30

21-22

38-39

11-14

30-32

23-24

40-42

Cách tìm các dấu hiệu thần kinh (của Dubowitz)

Tư thế : Đặt trẻ nằm thẳng trên một mặt phẳng (bàn, giường) quan sát tư thế rồi cho điểm.

Góc vuông của sổ : gập nhẹ bàn tay vào cổ tay : tính góc vuông giữa bàn tay và cổ tay.

Góc gấp bàn chân : Để trẻ nằm thẳng, gập bàn chân vào phía cẳng chân. Đánh giá góc giữa bàn chân và cẳng chân.

Gập lại cẳng tay : Để trẻ nằm thẳng, kéo nhẹ 2 chân, sau đó bỏ ra cẳng chân tự gập lại. Đánh giá góc giữa chân và bụng.

Góc gập kheo chân : Đánh giá góc của kheo chân

Gót tới tai : Trẻ nằm thẳng, đưa gót chân về phía tai.

Bảng đánh giá về dấu hiệu thần kinh của Dubowitz

Dấu hiệu khăn quàng : Trẻ nằm thẳng, giữ 1 tay song song với người, tay kia đưa sang phía vai, cố định. Đánh giá khuỷu tay với đường giữa của cơ thể : trẻ đẻ non khuỷu tay vượt qua đường giữa.

Đầu ngửa ra sau : Đặt trẻ nằm thẳng - kéo nhẹ 2 tay (như hình vẽ) trẻ càng non, đầu càng ngửa ra sau.

Treo bụng : Đặt trẻ nằm sấp trên lòng bàn tay trái (người khám), lấy tay phải nâng nhẹ đầu trẻ lên rồi bỏ ra, ở trẻ đủ tháng, đầu giữ cao được vài giây.

Nguyên nhân gây đẻ non

Thai nhi : Suy thai, sinh nhiều con (sinh 2,3), thai dị tật                             

Nhau thai : Nhau tiền đạo, nhau bong non

Bà mẹ : Đẻ nhiều lần, có bệnh trong thời kỳ mang thai : giang mai, lao tim, thận, tiền sản giật, mẹ nhiều tuổi quá hoặc ít tuổi quá, nghiện thuốc, rượu, lao động nặng.

Những nguyên nhân khác : Mức sinh hoạt quá thấp, vỡ ối sớm, đa ối, không rõ nguyên nhân.

Phân loại đẻ non

Đẻ sát giới hạn : 36 - 37 tuần. Những trẻ này có cân nặng khi sinh bình thường, về lâm sàng có thể gặp vàng da kéo dài, bú kém. Có thể bị suy hô hấp nhưng ít gặp. Có thể chăm sóc tại nhà.

Đẻ non vừa phải : 31-35 tuần. Dễ bị nhiễm trùng, suy hô hấp, vàng da kéo dài.

Đẻ quá non : 24 - 30 tuần nhất là những giai đoạn quá non 24 - 28 tuần, những trẻ này trong giới hạn của sự sống. Hay bị suy hô hấp, xuất huyết phổi, viêm ruột hoại tử, nhiễm trùng. Đòi hỏi phải có sự chăm sóc đặc biệt, là nhóm có tỉ lệ tử vong cao nhất và dễ có di chứng.

Những nguy cơ thường gặp ở trẻ đẻ non

Hội chứng suy hô hấp (bên màng trong) : tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (5/1), vàng đẻ non càng có nhiều nguy cơ suy hô hấp : 5% ở trẻ 35-36 tuần, 35% trẻ 31-32 tuần. Xảy ra trong ngày đầu sau đẻ do thiếu hụt chất điện hoạt (surfactant).

Lâm sàng : vài giờ sau khi sinh thở bình thường, sau đó nhịp thở nhanh nông, tím tái, rồi nhịp thở chậm dần. Thường chết sớm trong hai ba ngày đầu nếu không được điều trị đặc biệt (trong đó hô hấp hỗ trợ giữ vai trò quan trọng).

Tăng bilirubin trong máu : Phân loại và chăm sóc đặc biệt theo nhóm, đề phòng những nguy cơ có thể xảy ra.

Đối với trẻ đẻ non, bilirubin trong máu tăng hơn trẻ đủ tháng vì khả năng kết hợp bilirubin trong gan giảm.Tăng bilirubin tự do trong máu (bilirubin gián tiếp)dễ có nguy cơ vàng da nhất là những trẻ rất non. triệu trứng lâm sàng da vàng sáng, thường xuất hiện ngày thứ 3,4 sau đẻ, có thể sớm hơn;vàng da tăng dần, nước tiểu vàng, phân vàng, gan lách không to.

Chiếu đèn điều trị khi bilirubin gián tiếp tăng trên 10mg% thay máu khi bilirubin gián tiếp từ 15-20mg% ở trẻ đẻ non và 25mg% ở trẻ đủ tháng. tuỳ theo tình trạng chung của trẻ mà quyết định.

Nhiễm trùng: Do thiếu hụt miễn dịch nên trẻ sơ sinh rất dễ bị nhiễm trùng (IgA của mẹ qua nhau thai không đủ ,IgM không qua được, hệ thống bổ thể hàm lượng thấp). Do nhiễm trùng từ mẹ sang trong đó thường gặp nhiễm trùng ngược dòng. Triệu trứng lâm sàng thường không đặc hiệu. Trẻ da vàng, không lên cân, bú kém, ỉa lỏng, hạ thân nhiệt, tím tái.

Ngạt: Do trung tâm hô hấp chưa hoàng chỉnh, trẻ càng non có nguy cơ bị ngạt khi đẻ.

Thiếu máu: Nồng độ huyết sắc tố giảm so với trẻ đủ tháng, số lượng sắt trong toàn cơ thể giảm, tuỷ xương hoạt động chưa tốt.

Viêm ruột hoại tử: xảy ra thứ phát sau thiếu dưỡng khí khéo dài trong suy hô hấp. Rất thường gặp ở nhóm trẻ đẻ non cân nặng thấp dưới 1500mg nhưng có thể gặp ở trẻ đủ tháng. Trong điều trị cần phải cho nhịn ăn và nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

Chảy máu:Thường gặp những trẻ có cân nặng thấp dưới 1500mg tuổi thai nhỏ hơn hoặc bằng 30 tuần, đặc biệt thường gặp ở nhóm trẻ đẻ rất non. Chảy máu ở phổi, màng não, não thất thường gặp.

Rối loạn chuyển hoá:Hạ đường máu, hạ canxi máu.

Hạ thân nhiệt: Hay gặp.

Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đẻ non.

Ngay sau đẻ: làm sạch thông thoáng đường thở; chăm sóc rốn, mắt, lau khô ủ ấm.

Tiên lượng xa ở trẻ đẻ non:Chậm pháp triển tinh thần và thể chất; một số bệnh sảy ra muộn; não úng thuỷ; chảy máu não thất; kém pháp triển phổi.

bằng nhiều phương pháp điều trị, hiện nay ở một số nước khoang90% trẻ đẻ non đã được cứu sống và pháp triển bình thường.

Trẻ có trọng lượng rất thấp thì pháp triển rất chậm,tỉ lệ di trứng 3-7%.

Chăm sóc ăn:

Sữa mẹ vẫn là thức ăn tốt nhất để nuôi trẻ đẻ non.

Thời gian cho ăn ngay sau đẻ 1-4 giờ.

Số lần ăn 8-24 bữa/ngày tuỳ theo cân nặng, tuổi thai.

Lượng ăn mỗi lần ít,từ từ.

Trẻ không bú được phải đổ thìa hoặc cho ăn bằng sonde

Nếu ăn bị nôn, chướng bụng, ỉa lỏng phải cho nhịn ăn và chuyển trẻ đến trung tâm cấp cứu.

Đối với trẻ ít cân dưới 1500g việc cho trẻ ăn cần rất chậm nhất là trong tuần đầu sau đẻ.

Cách tính lượng sữa theo cân nặng/ ngày cho trẻ < 1500g (trong tuần đầu sau đẻ).

Ngày tuổi

Lượng sữa

lần/kg/ml

Khoảng cách

Các bữa ăn (giờ)

Tổng số lần

Ăn/ngày(lần)

1

2

3

4

5

6

7

2

3

4

6

8

10

12

1

1

1

1giờ 30 phút

2

2

2

24

24

24

15

12

12

12

Chú ý : lượng sữa ăn tăng trong tuần đầu hàng ngày không quá 20ml đến 25ml đối với trẻ quá non yếu.

Có thể tính khái quát lượng sữa hàng ngày cho trẻ đẻ non như sau :

Ngày thứ 1                             50ml/kg/24 giờ

Ngày thứ 2                             75ml/kg/24 giờ

Ngày thứ 3,4              80-100ml/kg/24 giờ

Ngày thứ 5,6              90-120ml/kg/24 giờ

Ngày thứ 7                             120-150ml/kg/24 giờ

Từ tuần thứ 2                         150ml/kg/24 giờ chia 8 - 10 bữa

Tuần thứ 3                              150-180ml/kg/24 giờ chia 7 bữa

Khi trẻ có phản xạ bú thì cần cho trẻ tập bú và sau đó đổ thìa thêm (nếu trẻ bú yếu).

Những trẻ không có sữa mẹ phải nuôi bằng sữa bò, tuy vậy không bảo đảm vì trẻ dễ bị ỉa chảy, suy dinh dưỡng.

Nếu mẹ chưa có sữa phải động viên bà mẹ cho trẻ bú để có sữa, tuyệt đối không được thay thế sữa mẹ bằng nước đường hoặc nước cơm để nuôi trẻ sơ sinh.

Sau khi cho trẻ bú xong phải cho trẻ uống vài thìa nước sôi để nguội, tránh cặn sữa trong miệng.

Tuy nhiên đối với trẻ quá non yếu, cân nặng dưới 1000g thì sữa mẹ chưa phải là thức ăn tốt nhất. Có một loại sữa đặc biệt pha chế cho trẻ non thường dùng trong những trường hợp này và phải cho trẻ ăn chậm, ít một.

Trong trường hợp trẻ không ăn được bằng miệng phải nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

Điều hòa thân nhiệt

Sơ sinh đẻ non không có khả năng điều hòa thân nhiệt, nhiệt độ cơ thể phụ

thuộc vào môi trường và tình trạng bệnh tật của đứa trẻ. Trẻ càng nhỏ càng ít cân, yêu cầu nhiệt độ môi trường càng cao.

Phòng nuôi trẻ đủ ánh sáng nhưng phải kín, tránh gió lùa, nhiệt độ trong phòng phải cao 28-300C (nóng như mùa hè).

Không để trẻ bị đói. Ở những nơi không có phương tiện hiện đại. Để đảm bảo nhiệt độ cho trẻ về mùa đông cần áp dụng phương pháp Kangaroo (chuột túi) : để trẻ ở trần, chỉ quấn một tả mỏng ở mông, đặt trẻ áp sát vào da mẹ, lọt giữa hai bầu vú mẹ. Bà mẹ mặc áp có thắt đai để đỡ trẻ, như vậy nhiệt độ của người mẹ sẽ truyền sang cho con và trẻ luôn luôn được sưởi ấm.

Chăm sóc da

Khi tắm lau nhẹ bằng khăn mềm và nước ấm. Lau 1/2 người trên, ủ ấm, lau tiếp 1/2 người dưới. Chú ý các nếp bẹn, nách, ...

Chăm sóc rốn

Trong 3-4 ngày đầu sau đẻ, rốn cần được rửa sạch hàng ngày bằng nước muối sinh lí 9% vô khuẩn, sau đó băng lại bằng băng vô khuẩn. Từ ngày thứ 5 khi rốn đã khô không cần băng mà cần rửa sạch hằng ngày bằng nước muối, lau khô, để hở.

Vệ sinh vô khuẩn

Cần nuôi trẻ trong môi trường sạch, hạn chế tiếp xúc với trẻ trừ bố mẹ. Làm vệ sinh hằng ngày, dùng riêng tả lót cho từng trẻ, dùng cụ ăn uống riêng, ... Nhân viên phục vụ phải rửa tay trước khi chăm sóc. Nhân viên mắc bệnh lây không được chăm sóc trẻ.

Theo dõi cân nặng và chiều cao

Cân hàng ngày trước khi ăn vào một giờ nhất định (ít nhất theo dõi cân nặng 2 lần / tuần)

Ghi biểu đồ cân nặng

Đo chiều cao một lần/một tuần. Cách đo : để trẻ nằm ngửa, đầu chạm mặt thẳng đứng (của thước đo), chân duỗi thẳng, bàn chân thẳng đứng, gót chân là điểm của chiều cao đạt được.

Cung cấp vitamin

Vitamin K 0,05-1mg tiêm bắp một liều duy nhất trong tuần đầu (ngày đầu sau đẻ)

Vitamin B1 0,01g x 1 viên x 1 tháng

Vitamin C 50mg / ngày

Vitamin D 400đv/ngày

Vitamin E 20 - 25đv/ngày trong vòng 1 - 6 tuần

Sắt sulffate 20mg/kg.ngày

Axit folic 50/mg/ngày

Theo dõi hàng ngày

Đếm nhịp thở (Đếm cả phút) : quan sát màu sắt đa : cân nặng, đo thân nhiệt

Muốn đề phòng tình trạng đẻ non, cần nâng cao điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt là vấn đề dinh dưỡng bà mẹ. Dinh dưỡng kém, tỉ lệ đẻ non cao. Chăm sóc trước đẻ : chăm sóc sức khỏe người mẹ trước khi có thai, chế độ ăn, lao động, nghỉ ngơi. Chăm sóc khi có thai : thăm khám thai đều đặn, đúng kì hạn, phát hiện bệnh sớm để điều trị. Giáo dục bà mẹ giữ vệ sinh và biết cách bảo vệ thai. Những sản phụ có nguy cơ đẻ non nên đẻ ở bệnh viện, có chế độ chăm sóc đặc biệt như nghỉ ngơi tại giường. Nếu tử cung co bóp nhiều, cho thuốc giảm cơn ho.

Hồi sức kịp thời và nuôi dưỡng tốt trẻ đẻ non.

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình