Tâm có quan hệ biểu lí với tiểu trường.
Tâm thực hoặc tâm hư đều thấy xuất hiện những dấu hiệu lâm sàng ở tiểu trường
Tâm – tiểu trường có quan hệ biểu lí. Chức năng của tiểu trưởng là tiêu hoá thức ăn, hấp thụ và vận chuyển các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể.
Tiểu trường thực hoặc hư đều ảnh hưởng đến tâm và ngược lại.
Hội chứng của tâm tiểu trường hợp
Bệnh ở tâm thường xuất hiện hai hội chứng
Tâm thực gồm hai loại
Tâm dương thiên thịnh: cười nói bất thường, phát cuồng, lưỡi khô đỏ, không yên, bực dọc, khó ngủ, mạch hồng, thực.
Tâm hỏa thượng viêm: lưỡi đỏ, loét, miệng loét, mắt đỏ sưng đau, nước tiểu đỏ, ít mạch phù, sắc.
Tâm hư gồm hai loại
Tâm dương bất túc: sợ sệt, hoang mang, tim đập nhanh, ra mồ hôi nhiều , không yên, tinh thần phân tán, chất lưỡi hồng nhạt, mạch nhược
Tâm âm bất túc: sắc mặt vàng nhợt, ngủ nhiều, mộng mị, tim đập nhanh, tinh thần không yên, lưỡi hồng nhạt, mạch tế.
Bệnh ở tiểu trường thường biểu hiện tượng
Chứng hư: kem tiêu, ỉa lỏng, tiểu tiện nhiều và trong
Chứng thực: bụng dưới đau, nước tiểu ít đỏ, khi đái đau rát niệu đạo, mạch sác, hoạt.
CAN VÀ ĐỞM (F - VB)
Chức năng sinh lí
Chức năng của Can là tàng chứa huyết dịch và điều tiết lượng máu trong cơ thể con người (Can tàng huyết)
Can có quan hệ mật thiết với sự thay đổi về tình cảm, điều khiển về lí trí (Can tướng quân chi can, nô thương can)
Can quản lí sự vận động của gân, khớp (Can chủ cân) và có quan hệ với hoạt động của mắt (Can khai khiếu tại mục)
Can thuộc lí: Đởm thuộc biểu. Can đởm có quan hệ biểu lí, chức năng của Đởm là tàng chứa và tiết mật, ngoài ra còn tham gia vào sự hoạt động tinh thần của con người. Can hỏa vượng cũng sẽ gây ra Đởm vượng.
Hội chứng Can - Đởm
Can có bệnh, có thể xuất hiện nhiều hội chứng quy thành hai loại:
Can thực nhiệt (can dương hỏa vượng, Can hỏa thượng xung, Can nhiệt); đầu váng, mắt hoa, mắt đỏ, mắt đỏ, miệng đắng khô, hay cáu giận, lưỡi đỏ, nứt, rêu lưỡi vàng hoặc trắng dày đau sườn, mạch huyền sác hoặc thực huyền.
Can hư hàn (Can âm bất túc, Can huyết hư)
Kinh nguyệt ít, đau bụng dưới (nữ) thoái vị bẹn (nam) móng chân móng tay và da khô, thị lực giảm, quáng gà, chân tay co rút, gân cơ giật rung hoa mắt ù tai, lưỡi đỏ, nứt, rêu lưỡi nhạt hoặc trắng xanh rêu lưỡi mỏng trắng, mạch trầm, trì, huyền, nhược tế.
Đởm có bệnh cũng chia làm hai loại
Đởm thực nhiệt hoặc đởm hoả vượng do Can hỏa vượng gây ra: miệng đắng, đau ngực sườn, chóng mặt hoa mắt (huyền vựng) đau đầu đau thái dương, táo bón, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch huyền sắc.
Đởm hư hàn: mất ngủ, buồn nôn, lo lắng, thở dài, lưỡi đỏ ướt, mạch huyền tế trì.
TÌ VÀ VỊ (RP - E)
Chức năng sinh lí
Bảng tóm tắt phân biệt chứng trạng và điều trị bằng châm cứu
Tạng phủ |
Hư thực
Hàn
Nhiệt |
Chức trạng |
Mạch |
Điều trị |
Can |
Thực nhiệt |
Đầu váng, mắt hoa, mặt đỏ, cáu giận, miệng đắng, đau sườn, lưỡi đỏ rêu vàng |
Huyền
sắc
thực |
Tả: Hành gian (F2)
Thái xung (F3)
Kì môn (F14)
Trung đô (F6)
Chương môn (F13)
Bách hội (VG20)
Phong trì (VB20)
Bổ: Thái khê (Rn3)
Thận du (V23) |
Hư hàn |
Đau bụng kinh nguyệt ít (nữ) thoát vị bẹn (nam) thị lực giảm, ù tai, chân tay co rút, gân cơ giật, lưỡi trắng nhạt mỏng |
Trầm
Trì
Huyền
Tế
Nhược |
Bổ: Thái xung (F3)
Khúc tuyển (F8)
Âm cốc (Rn10)
Tam âm giao (RP6)
Can du (V18) |
Đởm |
Thực nhiệt |
Miện đắng, đau sườn, đầu váng, mắt hoa, lưỡi đỏ rêu vàng |
Huyền sác |
Tả: hành gian (F2)
Khâu khư (VB40)
Dương giao (VB35)
Phong trì (Vb20)
Đởm du (VB19)
Túc lâm thấp (Vb41) |
Hư hàn |
Mất ngủ, buồn nôn, lo lắng thở dài, lưỡi đỏ ướt |
Huyền tế trì |
Bổ: (ôn châm cứu)
Khâu hư (VB40)
Hiệp khê (VB43)
Thông cốc (V66)
Thận du (V20)
Đồng tử tiâu (VB1) |
Chức năng chủ yếu của tì là tiêu hoá thức ăn rồi đưa những chất tinh hoa của thức ăn chuyển đến toàn thân (Tì chủ vận hoá). Tì còn có nhiệm vụ là giữ máu, điều hoà máu cơ thể con người, kh6ng thể sảy ra hiện tượng xuất huyết (Tì nhiếp huyết, Tì thống huyết), Tì giúp cho cơ thị t phát triển (Tì chủ nhục), có quan hệ tới miệng môi (Tì khai khiếu nại khẩu). Sự lo âu, tư lự thương tổn đến chức năng của tì (Tư thương Tì).
Vị thuộc biểu, tì thuộc lí, Tì vị có quan hệ biểu lí, chức năng chính của vị là cùng với tì tiêu hoá thức ăn, hoàn thành nhiệm vụ nuôi dưỡng cơ thể (Vị chủ thu nạp, tì chủ vận hoá). Vị chủ táo, vị khí giáng còn tì chủ thấp, Tì khí thăng. Tì vị với khí thấp táo thăng giáng nhịp nhàng, điều hòa, thăng bằng khi hoá trình tiêu hóa tốt. Nếu vì nguyên nhân nào đó, Vị táo quá (thái quá) hoặc Tì thảo quá gây ra hiện tượng Tì âm thấp khí không lên được và Vị dương táo khí xuống được, gâu rối loạn tiêu hóa trong cơ thể. Nếu điều chỉnh thăng bằng nói trên của Tì Vị bằng châm cứu, có thể chọn huyệt vị thích ứng để tả vị khí xuống và bổ Tì khí lên, hiện tượng bệnh lí sẽ tiêu tán.
Hội chứng của Tì
Tì có bệnh, có thể xuất hiện hai hội chứng
Tì hư hàn: đau bụng, trệ phí, phân lỏng, đi ỉa chảy, ăn khó tiêu, chân tay nề, người gầy mệt, lưỡi nhạt trắng, rêu trắng mỏng ướt, táo bón, nước tiểu ít và vàng, kinh nguyệt nhiều và kéo dài (nữ), đần nặng, mình mẩy nặng nề, lưỡi đỏ khô, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch thực sát hoạt.
Vị có bệnh thường biểu hiện hai thể bệnh
Vị hàn: đau và đầy ở vùng dạ dày, nôn nước trong đôi khi có đờm, nấc, chân tay lạnh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, ướt mạch trầm trì.
Vị nhiệt: miệng môi khô, khát, táo bón, nước tiểu ít vàng, hơi ở miệng rất hôi, lưỡi đỏ nứt ở giữa mạch hoạt sác.
PHẾ VÀ ĐẠI TRƯỜNG (P GI
Chức năng sinh lí
Chức năng chủ yếu của phế và tiến hành hô hấp phổi và hô hấp mô để duy trì mô hoạt động của sinh mệnh (phế chủ khí, tư hô hấp, phế triều bách mạch).
Phế có quan hệ mật thiết với da lông, (phế phủ bì mao). Chức năng của phế tốt thì da lông mịn mà kiên thực, phế khí hư da lông kém, sức chống đỡ với tà khí kém, dễ cảm mạo.
Phế thông với mũi (phế khai khiếu tại tị).phế khí thông thì thở dễ dàng không tắc, không chảy nước mũi. Phế khí còn có quan hệ mật thiết với họng, với tiếng nói (phế chủ âm thanh). Phế cùng với tầm và tầm bào lạc điều hoà tuần hoàn của khí huyết trong cơ thể
Đại trường thuộc biểu, phế thuộc lí. Phế đại trường có quan hệ biểu lí. Nếu phế khí không thông sẽ gây trở ngại cho chức năng của Đại trường ( gây táo bón). Ngược lại nếu chức năng của Đại trường có trở ngại cũng sẽ ảnh hưởng tới tuần hoàn khí của khí ở phế (gây khó thở, hen suyễn).
Đại trường có quan hệ mật thiết với Vị. Vị và Đại trường thuộc đại kinh dương Minh. Nếu chức năng của Vị có trở ngại, chức năng Đại tru7o2ng cũng bị ảnh hưởng.
Bảng tóm tắt phân biệt chứng trạng và điều trị bằng châm cứu
Tạng |
Hư thực |
Chứng trạng |
Mạch |
Điều trị |
Tì |
Thực nhiệt |
Đau bụng từng cơn, đầy, tức bụng, tức ngực, táo bón, kinh nguyệt nhiều kéo dài (nữ), lưỡi đỏ khô, rêu lưỡi vàng |
Thực hoạt sác |
Nội đình (E44)
Xung dương (E42)
Lệ đoài (E45)
Phong long (E40)
Trung quản (VC12)
Giải khê (E41)
Thiên xu (E25) |
Hư hàn |
Đau bụng liên miên, trệ khí, phân lỏng, ỉa chảy, ăn khó tiêu, chân tay nề, lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng |
Trần trì nhược |
(ôn châm cứu)
Bổ: Túc tam lí (E36)
Xung dương (E42)
Tì du (V20)
Thái bạch (RP3)
Tam âm giao (RP6) |
Vị |
Hàn |
Đau và đầy bụng ở vùng dạ dày, nôn nước trong đôi khi có đờm, nấc, chân tay lạnh, lưỡi và rêu trắng |
Trầm trì |
Bổ: (Cứu và châm ôn)
Túc tam lí (E36)
Xung dương (E42)
Thiên khu (E25)
Trung quản (VC12)
|
Nhiệt |
Miệng, khô, khát, táo bón, nước tiểu ít và vàng, hơi miệng hôi, lưỡi đỏ nứt ở giữa. |
Hoạt sác
đại |
Tả: Thiên xu (E25)
Trung quản (VC12)
Hợp cốc (G14)
Nội quan (MC6)
Giải khê (E41) |
Bảng tóm tắt phân biệt chứng trạng và điều trị bằng châm cứu
Hội chứng của phế - Đại trường
Phế có bệnh thường thể hiện ra 2 chứng
Phế hư hàn: Ho, hen, người lạnh, đờm loãng trắng, ngực nặng tức đau, lưỡi trắng ướt không có rêu, mạch hoạt khẩn hoặc trầm, nhuyễn.
Phế thực nhiệt: Sốt, khát, ngực tức, khó thở, ho, đờm dính, chảy máu cam, buồn nôn, lưỡi dày, rêu lưỡi vàng, lưỡi đầu đỏ, mạch hoạt, thực sác.
Đại trường có bệnh thường thể hiện ra hội chứng
Đại trường thực nhiệt: Sốt có rét, đầy bụng, đầy bụng táo bón, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch thực, hoạt sác.
Đại trường hư hàn: phân lỏng, ỉa chảy sôi bụng, người lạnh, lưỡi trắng ướt không có rêu mạch trầm trì tế.
THẬN VÀ BÀNG QUANG (RN - V)
Chức năng sinh lí
Thận gồm nhiều chức năng đối với cơ thể con người. “Thận tàng tinh” là chức năng thứ nhất của thận. Do đó còn gọi là .Thận tinh hoặc thận âm do hai bộ phận tạo thành:
Do vật chất tinh hoa có thức ăn đưa tới: Đó là cơ sở vật chất của cơ năng tiêu trưởng phát dục của con người.
“Thận chủ mệnh môn hỏa” là nói đến động lực thúc đẩy của thận duy trì mọi hoạt động sinh lí bình thường của các tạng phủ. Do đó mệnh môn hoả còn gọi là Thận dương hoặc thận khí và người xưa nhận định: Thận là căn bản của sinh mệnh ( Thân vi sinh mệnh chi căn bản).
“ Thận chủ thủy dịch” vì sự phân bổ thể dịch trong cơ thể con người cũng như quá trình bài tiết nước chủ yếu là dựa vào động lực thúc đẩy của thận dương.
Thận cũng tham gia vào sự phát triển của não. Tủy xương, răng tóc (Thận chủ cốt, sinh tủy) và Thận khí cũng hỗ trợ cho chức năng hô hấp phế (Thận nạp khí)
Vì thận tham gia vào nhiều mặt chức năng sinh lí của cơ thể mà thận lại khai khiếu ở tai (Thận khai khiếu tại nhĩ) cho nên chức năng sinh lí của các tạng phủ trong cơ thể đều có liên quan tới tai.
Bàng quang và Thận (âm) có quan hệ biểu lí. Chức năng sinh lí của bàng quang chủ yếu là chứa và bài tiết nước tiểu (Bàng quang thịnh, thủy dịch tư tiểu tiện)
Hội chứng của Thận và Bàng quang
Thận có bệnh thường xuất hiện hội chứng
Thận âm hư: ốm yếu, mệt nôn, đầu váng, ù tai, mỏi lưng, mỏi gối, di tinh, (nam), mất ngủ, chân tay nóng, rối loạn kinh nguyệt khí hư (nữ), chất lưỡi đen xám,
mềm và ướt, mạch tế, nhược.
Thận dương hư: gầy gò, mắt xám đen, chân tay lạnh, lạnh ở sống lưng, di tinh, tảo tiết (nam) nước tiểu ít phù thũng, thở dốc, ỉa lỏng, chất lưỡi nhật, mạch trầm trì vô lực.
Bàng quang có bệnh thường xuất hiện hội chứng.
Thực nhiệt: Nước tiểu ít, đái không ra hết, phù nề, mạch hư nhược.
Bảng tóm tắt phân biệt chứng trạng và điều trị bằng châm cứu
Tạng phủ |
Hư thực
Hàn nhiệt |
Chứng trạng |
Mạch |
Điều trị |
Thận |
Âm hư |
Di mộng tinh (nam), kinh nguyệt không điều (nữ), đau lưng, ù tai, chóng mặt, lưỡi đỏ. |
Tế nhược |
Bổ: (ôn châm cứu)
Thái khê (Rn3)
Âm cốc (Rn10)
Đại trung (Rn4)
Tam âm giao (RP6)
Thận du (V23)
Trung cực (VC3) |
Hương hư |
Lãnh tinh, liệt dương (nam), lãnh cảm (nữ), đại tiện ban đêm, bụng đầy trứng, chân tay yếu, lưỡi đen xạm |
Trầm trì nhược |
Bổ: (ôn châm cứu )
Dũng tuyền (V1)
Nhiên cốc (V2)
Phục lưu (Rn7)
Tam âm giao (RP6)
Kinh môn (VB25)
Nội quan (MC6) |
Bàng quang |
Hư hàn |
Nước tiểu 1it, đỏ, không ra hết, phù nề |
Hư nhược |
Bổ: (ôn châm cứu )
Trung cực (VC3)
Côn lôn (V60)
Bàng quang du (V28)
Nội quan (MC6)
Trung quản (VC12) |
Thực nhiệt |
Nước tiểu ít, đỏ, đái đục, đái ra sỏi, rối loạn tiểu tiện |
Thực hữu lực |
Tả: trung cực (VC3)
Quan nguyên (VC4)
Ủy trung (V40)
Côn lôn (V60)
Thứ liêu (32 ) |
TÂM BÀO LẠC – TAM TIÊU (MC - TR)
Chức năng sinh lí
Tâm bào lạc là cung thành của tâm, bảo vê Tâm khiến cho nhân tố gây bệnh không xâm nhập Tâm dược. Chức năng sinh lí biến hoá bệnh lí về cơ bản giống như Tâm.
Tam tiêu thuộc biểu. Tam tiêu và Tâm bào lạc có quan hệ biểu l1i. Tam tiêu chia làm ba bộ phận:
Thương tiêu, giới hạn ở lồng ngực là vùng tâm phế
Trung tiêu, ở vùng bụng trên tì vị.
Hạ tiêu, ở vùng bụng dưới là vùng thận, bàng quang và Can Đởm. Chức năng của tam tiêu là chức năng của tạng phủ đã nói ở trên.
Tam tiêu có tác dụng “Thông điều thủy đạo, chủ khí hoá” có tác dụng điều hoà chức năng các cơ quan nội tạng, duy trì và lưu thông thủy phân trong cơ thể con người, nên còn gọi là tam tiêu Thủy phủ
Hội chứng Tâm bào lạc và tiêu
Tâm bào lạc có bệnh theo hội chứng
Tâm bào lạc hư: mất ngủ, sợ tối, dễ xúc động, huyết áp thấp, liệt dương (nam), cảm (nữ), chóng mặt, hoa mắt,chất lưỡi , mạch trầm tế.
Tâm bào lạc thực: hiếu động, tức ngực, khó thở, huyết áp cao, nhức đầu, trĩ, nước tiểu màu sẫm, lưỡi đỏ, mạch phù, thực.
Bệnh ta, tiêu có hội chứng theo từng phần: Thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu (theo bảng dưới)
Kết luận: Quan niệm chỉnh thể là một trong những đặt điểm cơ bản của lí luận y học phương đông.
Đối với vạn sự vạn vật, y học phương đông đều xuất phát từ quan điểm liên quan với nhau, dựa vào nhau chế ức lẫn nhau, để nhận định cơ thể con người là một điều chỉnh thống nhất. Sự thống nhất có biểu hiện chặt chẽ giữa tạng với tạng, giữa phủ với phủ, giữa phủ với tạng, giữa tạng với phủ, với thiên nhiên.
Do đó, trong khi chữa các hội chứng của tạng phủ bằng châm cứu, ngoài việc chú ý điều chỉnh chức năng của tạng phủ có bệnh, còn cấp phải điều chỉnh chức năng của các tạng phủ khác theo quan hệ âm dương và quan hệ ngủ hành để gây lại thăng bằng hoạt động của các tạng phủ, bảo đảm sự thống nhất của cơ thể, tiêu trừ bệnh tật.
Bảng tóm tắt phân biệt chứng trạng và điều trị bằng châm cứu
|
Tạng phủ |
Hư thực |
Chức trạng |
Mạch |
Điều trị |
3 - 1 |
Tâm bào lạc |
Hư |
Mất ngủ, sợ tối, buồn hồi hộp, liệt dương, lãnh cảm, lưỡi màu nhạt |
Tầm tế |
Bổ: nội quan (MC6)
Đại tăng (MC7)
Tâm du (V15)
Quyết âm du (V14) |
Thực |
Khó thở, tức ngực, đau đầu, trĩ, nước tiểu ít, đỏ, lưỡi đỏ |
Phù thực |
Tả: Nội quan (MC6)
Giảm sử (MC5)
Lao cung (MC8)
Thần môn (C7) |
3 – 2 |
Tam tiêu |
Kinh |
Chứng trạng chủ yếu |
Mạch |
Lưỡi |
Điều trị |
Thượng tiêu |
Phế thái âm |
Sốt, đau đầu, sợ gió, sợ rét, tư ra mồ hôi, ho |
Phù sác hoặc khẩn |
Trắng rêu mỏng |
Tả: thái uyên (P9)
Liệt khuyết (CP7)
Hợp cốc (G14) |
Tâm bào quyết âm |
Lưỡi đỏ sẫm, bứt nứt, khát nước, không ngủ yên, tay chân lạnh lắm |
Phù đại hồng |
Đỏ rêu trắng hoặc hơi vàng |
Tả: nội quan (MC6)
Thần môn (C7)
Cự huyết (VC14) |
|
Trung tiêu |
Vị dương minh |
(Táo khí) phát nóng, sợ nóng, không đói, đau mình, nôn ẹo, đi ỉa chảy |
Trầm hoãn nhược |
Rêu lưỡi trắng |
Bổ: thiên xu (E 25)
Trung quản (VC14)
Nội quan (MC14)
Nội quan (MC16)
Hợp cốc (G14) |
Tì thái âm |
(Thấp khí) mình nóng, không khát, không đói, đau mình, nôn ẹo, đi ỉa chảy |
Trầm hoãn nhược |
Rêu lưỡi trắng |
Bổ: thái bạch (RP3)
Tam âm giao (RP6)
Túc tam lí (E 36) |
Hạ tiêu |
Can quyết âm |
(Tân dịch – hao kiệt) khi nóng lạnh, chây tay lạnh, ngực đau nóng, run giật |
Hoạt nhiễn |
Đỏ khô |
Tả: thái xung (F3)
Phong trì (VP20)
Bạch hội (VG20) |
Thận thiếu âm |
Mình nóng, mặt đỏ, lòng bàn tay và bàn chân nóng, trằn trọc, miệng lưỡi khô |
Trầm tế sác |
Khô nứt vàng hoặc hơi đen |
Tả: Nhiên cốc (Rn20)
Kinh môn (VB25)
Tam âm giao |