Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Y học Việt Nam
Tìm hiểu hội chứng tăng lipit trong máu?

Theo nghiên cứu của Giáo sư, tiến sĩ Phạm Tử Dương:

Các thành phần lipit có vai trò rất quan trọng trong cấu trúc các tế bào và hoạt động chuyển hoá của cơ thể.rối loạn về các thành phần lipit đó sẽ gây nên nhiều trạng thái bệnh lí phức tạp.

Đặt tính của các lipit về phương diện vật lí là không hoà tan trong nước, chỉ hoà tan trong các dung môi hữu cơ, về phương diện hoá học là sự kết hợp cơ bản giữa ancol và axit béo nhờ liên kết este. Sự kết hợp này cho các lipit đơn giản hoặc mỡ trung tính. Nếu kết hợp thêm với axit phot[horic, các bazơ, amin, các loại đường thì cho các lipit phức tạp.

Axit béo là những chuỗi cacbon, thông thường có mạch thẳng, mang công thức.

CH3  - (CH2)N – COOH

Số cacbon thường chẳn, từ C4  đến C 30 mạch thẳng có liên kết đơn và có thể có 1 hay nhiều liên kết kép

Người ta phân axit béo vào 2 nhóm chính: axit béo bão hoà như axit bytyric C4

axit caproic C6  axit caprilic C8 axit capric C10 , axit C12, axit myristin C14 , axit panmitic C16, axit stearic C18... hầu hết các axit béo bão hoà có trong mỡ động vật, phổ biến là axit pammitic và axit stearic

axit béo không bão hoà có loại đơn chức không bão hoà như axit oleic C18 có loại đa thức không bão hoà như axit linoleic C18 , axit linoleic C18 , axit arachidoric C20 các axit béo đa thức không bão hoà lại là những axit béo cần thiết mà cơ thể không tổng hợp được, nói chung có nhiều trong dầu thực vật

ancol: có nhiều loại ancol như glyxerrol, sterol, w.

Glyxero kết hợp với axit béo cho các glyxerit, glyxerol là một triol mang 3 chức ancolnên có thể bị este hoá 1, 2 hoặc cả 3 chức và cho mono – di – hoặc triglyxerit, monoglyxerit là dạng hấp thu của các lipit khi qua ruột triglyxerit là một dạng lipit chính có trong chylomicrom, VLDL (very low density lpoproteins) và mỡ dự trữ trong cơ thể.

Sterol là một ancol vòng cấu trúc xyclo – pentano – phenanthren, có trọng lượng phân tử cao mà chất quan trọng là colesterol là sterol kết hợp với axit béo cho sterit tương ứng với colesterol là colesterit hay colesterol este – hoá, axit béo trong các colesterit thường là axit stearic, axit panmitic và axitoleic.

Có hai loại lipit: Lipit đơn giản và lipit phức tạp

Lipit đơn giản bao gồm các glyxerol và axit béo, có nhiều trong mỡ và dầu thiên nhiên, chỉ khác nhau về thành phần axit béo kết hợp, có 3 loại glyxerit: mono – di trtriglyxerit. Mono – và diglyxerit có trong cơ thể với nồng độ rất thấp trừ ở niêm mạc ruột, monoglyxerit là dạng hấp thu vào trong cơ thể của trtriglyxerit từ thức ăn được thủy phân; trtriglyxerit có nhiều hơn, chiếm khoảng 95% của tổ chức mỡ, khoảng lipit của gan, 10% lipit của máu.

Sterol là este của Sterol và aixt béotrong cơ thể colesterol este

Hoá là dạng vận chuyển các axit béo  quan trọng trong máu.

Xerit phân tử của axit béo chuỗi dài với các ancol có mạch thẳng, trọng lượng phân tử cao, xerit là thanh phấn cấu tạo của sáp ong, sáp thực vật hoặc là dạng dự trữ của một số thực vật, có vai trò bảo vệ các tổ chức, không có vai trò chuyển hoá quan trọng.

Lipit phức tạp, ngoài axit béo và ancol, còn có những chất khác chứa nitơ, photpho, lưu huỳnh, ozơ, protein. Có 3 loại chính căn cứ vào nhân cơ bản.

Loại có phân là axit photphatiđic bao gồm: axit photphatiđic là phức hợp giữa gluxerol, axit béo, axitphotphric, các glyxero – photpho – aminolipit là các axit phức tạp là lexitin, nêu bazơ là ethanolamin thì lipit phức tạp là xephalin: Nếu bazơ là serin thì lipit phức là photphattiđyl seri. Lexitin có nhiều trong lòng đỏ trứng, xephanlin có nhiều trong tổ chức não, lòng đỏ trứng photphatiđyl  serin có trong tổ chức não.

Loại có nhân là photphatiđyl – inositol: cho inositol – photphatit có nhiều trong tế bào, tổ chức động vật (gan, não), thực vật (Lạc, đậu tương)

Loại có nhân là sphingosin là một amino – ancol etylenic có C cuối cùng mang một chức ancol, C trước đó mang một chức amin. Có 2 loại: sphingosin đơn giản như xeramit, trong chất này chức amin kết hợp với axit béo, chức ancol còn được tự do; sphingosin phức tạp: chứa ancol kết hợp với một gốc khác, nếu là gốc phophoryl – colin thì cho sphingomylin, nếu là gốc galactozơ thì cho xerebrosit, nếu là gốc axit neuraminic và một ozơ thì cho gangluosit, nếu là gốc galactozơ sunfat thì cho sunfatit. Các sphingolipit có trong tổ chức thần kinh, não, võng mô, lách, hạch, w.

Thuật ngữ photpholipit chỉ các lipit phức tạp có chứa axit photphoric từ những axit photphatiđic đơn giản đến các sphingomylin. Nói chung, các photpholipit là những lipit có vai trò chuyển hoá rất quan trọng của các lipit phức tạp, các chất lipit phức tạp khác chỉ có vai trò cấu trúc trong các tổ chức thôi.

Các lipit trong cơ thể được phân bố trong 3 khu vực. Khu vực cấu trúc bao gồm nhiều loại lipit phức tạp, có hoạt tính chuyển hoá yếu trong các mô. Khu vực dự trữ tạo nên lớp mỡ dự trữ mà thành phần chính là triglyxerit; ở khu vực này luôn luôn có quá trình sinh và thoái biến lipit. Khu vực lưu hành, ở đây, lipit được.

Kết hợp với một loại protein được gọi là apoptein để chuyển thành dạng hoà tan mang tên lipoprotein lưu hành trong máu.

Các lipoprotein có cấu trúc gồm một nhân trung tâm tạo nên bởi những lipit không có cực (triglyxerit, colesterol este – hóa) và một lớp bọc ngoài tạo nên bởi những lipit có cực photpholipit, colesterol tự do) cùng với apoprotein. Bằng điện li và siêu li tâm, người ta đã phân biệt được các thành phần trong lipoprotein: chylomicron, lipoprotein có tỉ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein có tỉ trọng thấp (LDL), lipoproteincó tỉ trọng cao (HDL), lipoprotein có tỉ trọng trung gian (IDL).

Chylomicron do các tế bào niêm mạc ruột tạo nên từ mỡ trong thức ăn; chylomicron mang các trglyxerit ngoại lai, đổ vào mạch dưỡng chất; trên điện li đứng sau vị trí LDL và tạo nên phần đuôi, tỉ trọng <0,960, kích thước 800 – 10.000A, hằng số nổi sf 400 -105 , mang apoprotein AI, AII, B, một ít C và E, có nhiều trong huyết thanh sau khi ăn làm đục  huyết thanh, nhưng lại có rất ít trong huyết thanh khi đói.

VLDL chủ yếu do gan, một phần do ruột tổng hợp, mang các trglyxerit nội sinh, trên điện li đứng trước LDL, có tỉ trọng0,960 – 1,006, kích thước 300 – 800A, hằng số nổi Sf 20 – 400, mang apoprotein B, C, E, nồng độ rất thấp ở trong huyết thanh khi đói.

Lipopro – tein

Colest

Tự do

Colest

Este – hoá

Trigly – xerit

 

Photpho – lipit

Apo – protein

Chylomi – cron

0,5 -1%

1- 3%

86-94%

3-8%

1-2%

VLDL

6 – 8

12-14

55-65

12-18

5-10

LDL

5-10

35-40

8-12

20-25

20-24

HDL

3-5

14-18

3-6

20-30

45-50

IDL

7-9

27-33

15-27

19-23

15-19

LDL do gan tổng hợp, mang colesterol đi cá tổ chức, trên điện li ở vị trí b, tỉ trọng 1,019 -1,063, kích thước 200- 220A, hằng số nổi Sf 0-20, mang chủ yến apoprotein B, nồng độ trong máu 360-400mg/100ml.

Có 3 typ LDL I, LDL II, LDL III; đáng chú ý là IDL III có kích thước nhỏ, đặc dễ gây vữa xơ động mạch.

Với liều cao 2 – 6g/ngày, axit nicotinic làm giảm VLDL và trglyxerit có ức chế quá trìng tiêu lipit ở tổ chức mỡ, làm giảm lượng axit béo cần thiết cho gan tổng hợp, tăng chuyển hoá VLDL, qua đó giảm LDL. Thuốc còn ức chế sinh tổng hợp colesterol thông qua các động đén men HMGCoA reductaza và làm giảm lipoprotein (a) làm HDL tăng nhẹ.

HDL mang colesterol  từ các tổ chức về gan, trên điện li ở vị trí a, tỉ trọng 1,063 – 1,210, kích thước 70 – 95A, mang chủ yếu apoprotein AI, rồi AII, nồng độ trong máu 200 – 260mg/100ml. Người ta đã tách được HDL2 có tỉ trọng 1,063 – 1,125 và HDL3, có tỉ trọng 1,125 – 1,210.

IDL còn gọi là các chất dư (remnent), là những phần còn lại sau chuyển hóa VLDL, trên điện li ở vào giữa b và trước b, tỉ trọng 1,006 – 1,019.

Gần đây người ta lại phát hiện ra lipoprotein (a) do gan tổng hợp, có kích thước như VLDL, có tỉ trọng như HDL, Lipoprotein (a) chứa 42% colesterol este – hoá 8% colesterol tự do, mang apoprotein (a) B, nồng độ trong máu ,30mg/100ml.

Apoprotein có nhiều chức năng quan trọng: Chức năng chấu trúc như apo B đối với VLDL và LDL, chức năng nhận biết như các apo B, E với các cảm thụ đặc hiệu có trong các tế bào, chức năng hoạt hoá hoặc ức chế hoạt động của một số men.

Apoprotein AI, có nhiều trong HDL, là đồng yếu tố cần thiết để hoạt hoá men lexitin –colesterol – axyl – transferaza (LCAT) để este – hoá colesterol, có nhiệm vụ thu nhận colesterol từ màng các tế bào. Apoprotein AII, tham gia cấu trúc LDL. Brown và Goldstein (Giải thưởng Noben, 1985) đã phát hiện các cảm thụ đặt biện cho các apoprotein B và E ở màng tế bào, các cảm thụ này đã giúp cho LDL mang các apoprotein đó vào được trong tế bào. Apoprotein CI, có nhiệm vụ hoạt hoá LCAT, apoprotein CII, hoạt hoá men LPL để thủy phân trglyxerit cuả chylomicron và VLDL, apoprotein CIII, lại ức chế men LPL

đó. Apoprotein E có dưới 3 đồng hình: E2, E3,E4 dẫn đến 6 phenotip, sự thu hút của cảm thụ đặc hiệu cho apoprotein E khác nhau đôi với mỗi loại, với dạng E2 là chậm nếu phenotip là E2 – E2 sẽ làm tăng IDL máu.

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình