Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
CƠ SỞ DỮ HỎI - ĐÁP KHOA HỌC KỸ THUẬT
Nhu cầu năng lượng hàng ngày cho mọi đối tượng như thế nào?

Cho đến nay, trêm phạm vi quốc tế, các tiểu ban chuyên viên dinh dưỡng của tổ chức y tế thế giới của tổ chức lương thực thế giới (FAO) đã đưa ra các tiêu chuẩn về nhu cầu năng lượng và một số thành phần về dinh dưỡng thiết yếu cho mọi đối tượng như sau.

 

Tiêu chuẩn theo OMS

Tiêu chuẩn theo FAO

Tuổi

Năm

Thể trọng trung bình (kg)

Nhu cầu (calo)

Tuổi (năm)

Thể trọng trung bình (kg)

Nhu cầu (calo)

0 –1

1-     3

4 –6

7 –9

10 –12

13 – 15

 

 

11

15

20

26

39

110calo/kg

1100 calo

1500 –

1800 –

2100 –

2600 –

 

0 –1

2-     3

4 –6

7 –9

10 –12

13 – 15

 

13

18

27

36

49

110 calo/kg

1300 calo

1700

2100

2500

3100 (nam)

2600 (nữ)

 

Nam

giới

60

55

50

3000 –

2900 –

2600 –

 

16 – 19

người

nam

chuẩn

63 (nam)

54 (nữ)

65

 

3600-

2400-

3200-

Nữ

Giới

50

45

40

2050-

2000-

1800-

 

Người

Nữ

Chuẩn

 

55

2300-

Phụ nữ

có thai

Có con

 

Thêm 10% calo mỗi ngày

Phụ nữ có thai (tháng 5 -9)

 

Thêm 205 nếu hoạt động không bị hạn chế

 

 

 

 

Phụ nữ

Cho

con bú

 

Thêm 205

Calo mỗi

Ngày trong

Suốt thời gian cho con bú

NHU CẦU CHẤT ĐẠM TRUNG BÌNH MỖI NGÀY

 

Tuổi

Chất béo (g/kg thể trọng)

Dưới  tuổi  2 –5 tuổi

10 –12 tuổi

người lớn

1,60

1

0,90

0,55

 

 

NHU CẦU CHẤT BÉO TRING BÌNH MỖI NGÀY

 

Đối tượng

Chất béo (g/kg thể trọng )

Nam

Nữ

Trẻ tuổi

Lao động trí óc

Lao động chân tay

1,5

2,0

1,2

1,5

Lớn tuổi

Không lao động.

Chây tay

Có lao động

chân tay

0,7

 

 

1.2

0.5

 

 

0,7

 

NHU CẦU CHẤT BÉO THEO TỈ LỆ ĐẠM ĂN VÀO

Đối tượng

Chất béo theo tỉ lệ lượng đạm

Chất đạm

Chất béo

Người trẻ

Người đứng tuổi

Người già béo phì

1

1

1

1

0,7

1

 

NHU CẦU CHẤT ĐƯỜNG

Nhu cầu chất đường phụ thuộc vào sự tiêu hao năng lượng lao lực càng tăng thì nhu cầu đường càng nhiều và ngược lại. Thông thường chất đường nên cung cấp vào khoảng 50% tổng số nhu cầu năng lượng hàng ngày (5 – 7g/kg thể trọng)

NHU CẦU VITAMIN

Vitamin được chia làm 2 loại; Nhóm tan trong nước vitamin B1, B2,B12, PP, C và nhóm tan trong chất béo : vitamin A, D, E, K

Vitamin A, D, E, K thường có trong dầu, mỡ thực vật hoặc động vật và có những điểm giống nhau

Chịu được  nhiệt độ nên không bị hư hao trong khi nấu chín các thức ăn.

Thấm qua ruột vào máu cùng với axit béo của dầu vì thế khi cơ thể không hấp thu dầu mỡ thì các vitamin này cũng không thấm vào máu được

Không tan vào nước nên khi thừa cũng không theo nước tiểu ra ngoài mà tích tụ lại trong cơ thể, nhất là ở gan. Nếu quá mức, có thể gây độc.

Người ta chỉ thường đề ra một số vitamin B1, B2, B3, PP (3 loại  này liên quan với nhu cầu năng lượng)  và vitamin A (với chứng khô giác mạc), vitamin D (với bệnh Ricker), vitamin C (với bệnh Scorbut) nên tổ chức y tế thế giới có đề cập bảng quy định như sau:

Vitamin B1 :0,4mg cho 1000 calo;

Vitamin B2 :0,55mg cho 1000 calo;

Vitamin PP: 6,6mg cho 1000 calo; (tryptophan có thể  chuyển thành niaxin (vitamin PP) trong cơ thể và người ta đẽ tính 1mg niaxin – 60mg tryptophan)

Vitamin C: 30mg cho trẻ em và người lớn; 100mg chu phụ nữ có thai; 150mg cho bà mẹ cho con bú

Vitamin D: 10mg = 400 đơn vị cho trẻ em và thanh niên; 2,5 mg = 100 đơn vị cho người đứng tuổi

Vitamin A: có trong tổ chức động vật, nhiều nhất là trong gan cá biển, dưới dạng este và trong lòng đỏ trứng dưới dạng rượu tự do (retinol) trong thực vật, vitamin A; thường gặp  dưới dạng tiền vitamin A (provitamin A) là các sắt tố carotenoit, khi vào cơ thể chuyển hoá thành vitamin A,  bêta caroten là loại có hoạt tính cao nhất. Tuy vitamin A có caroten rất phổ biến trong nhiều loại thực

phẩm như gan cá, trứng rau, củ, hoa quả màu vàng, nhưng biến chứng thiếu vitamin A gây khô giác mạc dẫn tới mù lòa thường xảy ra do thiếu hiểu biết về dinh dưỡng

NHU CẦU VITAMIN A (theo tổ chức y tế thế giới)

 

Lứa tuổi và đối tượng sinh lí

Cung cấp từ nguồn động vật

Cung cấp từ nguồn thực vật

Retinol (mg)

Vitamin A (đơn vị quốc tế)

Bêta – coroten

(mg)

Vitamin A (đơn vị quốc tế)

0 –12 tháng

300

1000

600

2000

1-3 tuổi

250

833

500

1667

4-6 tuổi

300

1000

600

2000

7-9 tuổi

400

1333

800

2667

10 –12 tuổi

575

1917

1150

3833

13-15 tuổi

725

2417

1450

4833

16-19 tuổi

750

2500

1500

5000

Người đứng tuổi

750

2500

1500

5000

Phụ nữ có thai

900

3000

2100

6000

Phụ nữ cho con bú

1050

3500

2100

7000

 

Chú thích: Người ta dùng vitamin A axetat để làm chuẩn; 1 đơn vị quốc tế vitamin A = 0,344mg vitamin a axetat = 0,300mg retinol =0,600mg tiền vitamin A

NHU CẦU CHẤT KHOÁNG

Những chất khoáng đều có sẳn trong các loại thực phẩm và chia làm 2 nhóm

a.Nhóm cần thiết: Na, K, Cl, Ca, P, Mg, s.

b.Nhóm cần rất ít; Fe,Mn, I, Fl, Cu, Se, Cr, Sn, Va.

Nhưng người ta thường đề cập nhu cầu về Ca, và Fe, sau đây là bảng nhu cầu về Ca, bà Fe, theo OMS

NHU CẦU CANXI

Lứa tuổi và đối tượng sinh lí

Nhu cầu canxi (mg/ngày)

0-1 năm

1-9 tuổi

10 –15 tuổi

16-19 tuổi

nguời đứng tuổi

phụ nữ có thai và cho trẻ bú

500- 600

400-500

600-700

500-600

400-500

1000-1200

 

NHU CẦU CHẤT SẮT

Do cơ thể không sử dụng được tất cả các muối Fe có trong thực phẩm, nên tiêu chuẩn đề ra về nhu cầu Fe, thường nhiều hơn so với lượng thải ra ở tuổi trưởng thành 0,4 - 2mg/ngày. Nhu cầu về fe (theo tổ chức y tế thế giới)

Lứa tuổi và đối tượng sinh lí

Nhu cầu sắt (mg/ngày)

0-6 tháng

7-12 tháng

1-3 tuổi

4-6 tuổi

7-9 tuổi

10-12 tuổi

13-19 tuổi

người đứng tuổi

Nam

Nữ

Phu nữ có thai

Phụ nữ cho trẻ bú

5mg

7

7

8

10

12

15

 

10

12

15

15

 

Chất khoáng cũng như vitamin tuy cơ thể cần rất ít,  nhưng nếu thiếu hụt thì cơ thể mất đều hoà và sinh bệnh nhân

 NHU CẦU NƯỚC

Nước trong cơ thể người đóng vai trò rất quan trọng, trung bình có 55 – 65% trẻ sơ sinh có đến 80% nước.Sau 3 tháng sẽ giảm dần xuống 65% và sau đó sẽ giảm rất chậm. Ở tuổi 50, số nước trung bình vẫn còn trên 60%, tuổi 75 còn độ 55%. Có thể giảm khoáng 6% ở người lớn và 15% ở trẻ em so với mức trung bình, nhưng nếu quá mức đo sẽ nguy hại cho sức khi thiếu nước và mót đái khi nước quá nhiều.

Ăn là phải uống, không ăn cũng phải uống để có đủ nước trong cơ thể và để hoà tam các chất phế thải được thận lọc ra như muối, urê, w. khi nhịn ăn đến ngày thứ 2, những phân tử mỡ và đạm dự trữ trong cơ thể sẽ phân hủy thành glucozơ để nuôi não, và axit amin để tái tạo những tế bào bị huỷ hoại. Trong trường hợp này một số phế thải được đưa ra ngoài qua bộ  máy lọc của thận và phải có đủ nước mới lọc được. Như vậy, to có thể nhịn ăn 2 – 3 tuần hoặc hơn nữa nhưng không thể nhịn uống được. Nhịn uống 2 ngày là đã bắt đầu thiếu nước rồi sinh bệnh.

Lượng nước trong các thức ăn, thức uống mỗi ngày  khoảng 21—ml, nước ở trong cơ thể kết lại do phản ứng hoá học độ 3—mg. Tổng cộng là 2400ml. Lượng nước tiết ra ngoài cũng tương đương bao gồm: nước tiểu, 1500ml, nước phân, 100ml; nước ở phổi thở ra, 300ml; hơi nước ở da toát ra, 500ml. tổng cộng cũng 240ml. Nước có mặt trong tất cả các tổ chức và can thiệp vào mọi quá trình đồng hoá, dị hoá, hấp thu, bài tiết của cơ thể nên cơ thể sống và hoạt động nếu thiếu nước. Nhưng nếu lạm dụng nước trong ăn uống cũng sẽ gây trở ngại cho tiêu hoá, làm loãng máu khiến tim phải làm việc nhiều hơn, và thận cũng phải hoạt động quá mức bình thường để bài tiết lượng nước thừa trong máu.


Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình