Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Thuốc nam
Tôi 28 tuổi, chưa lập gia đình. Không hiểu vì sao da rất vàng và ăn uống thất thường, đã đi khám nhiều nơi nhưng không phát hiện được bệnh. Có người mách mua đan sâm về sắc uống sẽ trị hết. Xin cho biết một số thông tin về loại cây này, tác dụng và liều dùng ra sao?

Còn gọi là huyết sâm, xích sâm, huyết căn. Tên khoa học Salvia multiorrhiza Bunge. Thuộc họ Hoa môi lamiaceae (labiatae).

Ðan sâm (Radix Salviae multiorrhizae) là rễ phơi hay sấy khô của cây đan sâm. Ðan là đỏ, sâm là sâm vì rễ cây này giống sâm mà lại có màu đỏ.

A. Mô tả cây

Ðan sâm là một loại cỏ sống lâu năm, cao 30-80cm, toàn thân mang lông ngắn màu vàng nhạt. Rễ nhỏ dài hình trụ, đường kính 0,5-1,5cm, màu đỏ nâu. Thân vuông trên có các gân dọc. Lá kép, mọc đối: 3-5 lá chét, đặc biệt có thể có đến 7. Lá chét giữa thường lớn hơn cả. Lá kép có cuống dài, cuống lá chét ngắn có dìa. Lá chét dài 2-7,5cm, rộng 0,8-5cm. Mép lá chét có răng cưa tù. Mặt trên lá chét màu xanh, có các lông mềm màu trắng, mặt dưới màu xanh tro, cũng có lông nhưng dài hơn. Gân nổi ở mặt dưới, chia phiến lá chét thành múi nhỏ. Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành hay kẽ lá, chùm hoa dài 10-20cm. Hoa mọc vòng, mỗi vòng 3-10 hoa, thường là 5 hoa. Hoa có tràng màu xanh tím nhạt, 2 môi, môi trên trông nghiêng hình lưỡi liềm, môi dưới xẻ 3 thùy, thùy giữa có răng cưa tròn. Hai nhị ở môi dưới, bầu có vòi dài lòi ra ở môi trên. Quả nhỏ, dài 3mm, rộng 1,5mm.

Mùa hoa từ tháng 5-8 (Tam Ðảo) mùa quả tháng 6-9.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây này mới di thực vào ta gần đây, đã được gây giống ở Tam Ðảo. Thu hoạch rễ vào mùa đông. Ðào rễ về rửa sạch đất, cắt bỏ cây và rễ con, phơi hoặc sấy khô.

C. Tác dụng dược lý

Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu, nhìn công thức cấu tạo thấy có tính chất của vitamin K.

D. Công dụng và liều dùng

Ðan sâm là một vị thuốc còn dùng trong phạm vi nhân dân để làm thuốc bổ cho phụ nữ, phụ nữ chưa chồng da vàng, ăn uống thất thường, chữa tử cung xuất huyết, kinh nguyệt không đều, đau bụng, các khớp xương sưng đau. Còn dùng để chế thuốc xoa bóp.

Liều dùng 6-12 dưới dạng thuốc sắc.

Trong sách cổ có ghi về đan sâm như sau:

"Ðan sâm có vị đắng, tính hơi hàn. Vào 2 kinh tâm và can, là thuốc chữa bệnh về máu dùng cho phụ nữ trước và sau khi sinh nở, kinh nguyệt nhiều ít đều dùng được, vì nó có công dụng trụ ứ huyết, sinh huyết mới, vừa an thai sống, vừa cho ra thai chết, chỉ huyết (cầm máu) điều kinh, tác dụng không kém bài tứ vật - gồm đương quy, địa hoàng, xuyên khung, bạch thược (theo Lý Thời Trân - Bản thảo cương mục đời nhà Minh Trung Quốc). Còn có tác dụng chữa ung thũng, đơn độc, mẩn ngứa".

Phàm không có chứng ứ huyết chớ có dùng.

Ðơn thuốc có đan sâm

1. Chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, hoặc sớm hoặc muộn, nhiều hay ít, thai không yên, sinh xong máu hôi ra chưa hết, đau khớp xương (Bản thảo cương mục).

Ðan sâm rửa sạch, thái phơi khô, tán nhỏ. Ngày uống 8g, chia làm 2 hay 3 lần uống.

2. Chữa kinh nguyệt không ra, đau đớn (Diệp Quyết Tuyền).

Ðan sâm 10g, hương phụ 6g, đương quy 10g, bạch thược 5g, xuyên khung 5g, địa hoàng 10g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình