Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Thuốc nam
Ở địa phương tôi, người dân thường dùng lá vông nem để chữa các bệnh về tiêu hóa, lở ngứa. Xin cho biết rõ hơn về công dụng và liều dùng của loại cây này.

Còn có tên là hải đồng bì, thích đồng bì.

Tên khoa học Erythrina orientalis (L) Murr: Erythrina indica Lamk. E, variegata L. Var orientalis (L) Merr.

Thuộc họ Cánh bướm Papilionaceae.

Ta có thể dùng lá tươi, phơi hoặc sấy khô (Folium Erythrinae), vỏ thân phơi hay sấy khô (Cortex Erythrinae) của cây vông. Sở dĩ có tên vông nem vì nhân dân thường dùng lá để gói nem và để phân biệt với cây vông đồng.

Mô tả cây

Cây cao từ 10-20cm, mọc khắp nơi, nhưng đặc biệt ưa mọc ở ven biển, thân có gai ngắn. Lá gồm 3 lá chét, dài 10-15cm, hai lá chét hai bên hình 3 cạnh. Hoa màu đỏ tươi, tụ từ 1 đến 3 hoa thành chùm dày. Quả giáp dài 15-30cm, đen, hơi hẹp lại ở giữa các hạt. Trong mỗi quả có 5-6 hạt hình thận, màu đỏ hoặc nâu.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc hoang hoặc được trồng khắp nơi ở nước ta để làm hàng rào hoặc làm cảnh. Có thể hái lá để ăn.

Công dụng và liều dùng

1. An thần, gây ngủ. Rượu lá vông (với 1-2g lá vông) hoặc xi rô lá vông (rượu lá vông tươi 1/5, 150ml, xi-rô vừa đủ 500ml) uống mỗi ngày 20ml trước khi đi ngủ. Có thể dùng thuốc hãm hoặc thuốc sắc, ngày uống 2-4g lá.

2. Nhân dân ta còn uống lá vông và đắp lá vông hơ nóng vào hậu môn để chữa trĩ.

3. Trước đây Bệnh viện 108 (Hà Nội) đã dùng lá vông nem rửa sạch bằng thuốc tím, giã nhỏ với một ít cơm nguội đắp lên các vết loét (chữa bằng cách khác không khỏi), thấy vết loét chóng lên da non. Nếu đắp quá lâu thì thịt có thể lên cao quá mức cũ.

Nhân dân Trung Quốc dùng vỏ cây vông làm thuốc chữa sốt, sát trùng, thông tiểu, an thần và gây ngủ, dùng chữa bệnh thổ tả, lỵ amip và trực trùng, có tác dụng nhuận tràng. Dùng với liều 6-12g dưới dạng thuốc sắc.

Còn dùng ngoài làm thuốc xoa bóp, thuốc mỡ.

Theo tài liệu cổ, vỏ vông nem vị đắng tính bình, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng khứ phong thấp, thông kinh lạc, sát trùng. Dùng chữa lưng gối đau nhức, tê liệt, lở ngứa. Người không phong hàn thấp không dùng được.

Đơn thuốc có vông nem

Thuốc chữa một số bệnh ngoài da:

Vỏ vông nem, vỏ cây dâm bụt, sà sàng tử, rễ chút chít. Tất cả tán nhỏ, pha thành rượu 1/5. Dùng bôi ngoài chữa các bệnh ngoài da.

Thuốc chữa rắn cắn:

Hạt hay vỏ vông nem thái nhỏ, đun với một ít nước thành bột nhão đắp lên chỗ rắn cắn.

Chữa răng sâu:

Tán nhỏ rắc vào nơi răng sâu

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình