Còn gọi là Nhẫn đông. Tên khoa học Lonicera japonica Thunb.
Thuộc họ Cơm cháy Caprifoliaceae. Cây kim ngân cho ta các vị thuốc:
1. Hoa kim ngân hay kim ngân hoa - Flos Lonicerae là hoa phơi hay sấy khô của cây kim ngân.
2. Cành và lá kim ngân - Caulis cum folium Lonicerae - là cành và lá phơi hay sấy khô của cây kim ngân.
Kim ngân là một loại dây mọc leo, thân có thể vươn dài tới 10m hay hơn. Cành lúc còn non màu lục nhạt, có phủ lông mịn, khi cành già chuyển màu nâu đỏ nhạt, nhẵn.
Kim ngân là loại cây mọc hoang tại nhiều tỉnh vùng núi nước ta, nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ. Một số nơi đã trồng lấy hoa và cành lá làm thuốc.
Do kim ngân có lá xanh tốt quanh năm, đến tháng 4-5 lại cho hoa đẹp và thơm nên có thể trồng làm cảnh và lấy bóng mát.
Sau một năm có thể bắt đầu thu hoạch; thu hoạch lâu năm, càng về sau càng nhiều hoa.
Hoa hay cành lá hái về phơi hoặc sấy khô là dùng được. Không phải chế biến gì khác. Việc bảo quản hoa và cành lá kim ngân tương đối dễ vì không bị mốc mọt.
Công dụng và liều dùng
Kim ngân được nhân dân dùng chữa mụn nhọt, rôm sẩy, lên đậu, lên sởi, tả lỵ, giang mai. Một số nơi dùng pha nước uống thay nước chè.
Theo các tài liệu cổ, kim ngân vị ngọt, tính hàn (lạnh), không độc, vào 4 kinh phế, vị, tâm và tỳ. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, dùng chữa sốt, mụn nhọt, tả lỵ, giang mai. Nhưng những người tỳ vị hư hàn không có nhiệt độc không nên dùng.
Trên thực tế lâm sàng, kim ngân thường được dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, sốt nóng, sốt rét, tả lỵ. Trên cơ sở thực nghiệm, kim ngân được mở rộng chữa có kết quả một số trường hợp viêm mũi dị ứng, thấp khớp và một số trường hợp dị ứng khác (Đỗ Tất Lợi và Nguyễn Năng An, 1966).
Ngày dùng 4-6g hoa hay 10-12g cành lá dưới dạng thuốc sắc, thuốc cao hoặc rượu thuốc. Có thể dùng riêng vị kim ngân hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác.
Một số người uống kim ngân bị đi tiêu lỏng, chỉ cần giảm liều xuống hoặc ngưng uống là hết.
Đơn thuốc có kim ngân
Thuốc K1 (Đỗ Tất Lợi, 1960) chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, một số trường hợp dị ứng: Kim ngân 6g, (nếu là hoa) hoặc 12g (nếu là cành và lá), nước 100ml, sắc còn 10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt (chừng 4g). Đóng vào ống hàn kín, hấp tiệt trùng để bảo quản. Nếu dùng ngay thì không cần đóng ống, chỉ cần đun sôi rồi giữ sôi trong 15 phút đến nửa giờ là uống được. Người lớn: ngày uống 2 đến 4 liều trên (2-4 ống); Trẻ em từ 1 đến 2 liều (1-2 ống).
Thuốc K2 (Đỗ Tất Lợi, 1960) là đơn thuốc trên thêm 3g ké đầu ngựa vào. Cùng một công dụng và liều dùng.
Thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, thông tiểu: Hoa kim ngân 6g, cam thảo 3g, nước 200ml, sắc còn 100ml, chia 2 hay 3 lần uống trong ngày.
Ngân kiều tán (bài thuốc kinh nghiệm từ xưa) thường dùng chữa mụn nhọt, sốt, cảm: Hoa kim ngân 40g, liên kiều 40g, kinh giới tuệ 16g, cát cánh 24g, đạm đậu sị 20g, bạc hà 24g, ngưu bàng tử 24g, đạm trúc diệp 16g. Tất cả sấy khô tán bột. Có thể làm thành viên. Ngày uống 1-2 lần, mỗi lần uống 12g bột |