Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Thuốc nam
Xin cho biết rau má ngoài việc dùng để ăn và uống còn có tác dụng chữa bệnh nào không?

Còn gọi là tích tuyết thảo, phanok (Vientian), trachiek kranh (Campuchia). Tên khoa học Centella asiatica (L.) Urb., (Hydrocotyle asiatica L. Trisanthus cochinchinesis Lour.). Thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).

Mô tả cây

Rau má là một loại cỏ mọc bò, có rễ ở các mấu. Thân gầy, nhẵn. Lá hình mắt chim, khía tai bèo, rộng 2-4cm, cuống dài 2-4cm trong những nhánh mang hoa và dài 10-12cm trong những nhánh thường. Cụm hoa đơn mọc ở kẽ lá, gồm 1-5 hoa nhỏ. Quả dẹt rộng 3-5mm, có sống hơi rõ.

Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang tại khắp nơi ở Việt Nam và các nước vùng nhiệt đới như Lào, Campuchia, Indonesia, Ấn Độ…

Toàn cây khi tươi có vị đắng, hơi hăng khó chịu; khi khô chỉ còn mùi cỏ khô. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hay sao vàng.

Công dụng và liều dùng

Rau má hiện nay còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân, đồng thời còn là loại rau ăn.

Nhân dân ta coi vị rau má là một loại thuốc mát, vị ngọt, hơi đắng, tính bình, không độc, có tính chất giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, dùng chữa thổ huyết, tả lỵ, khí hư, bạch đới, lợi sữa.

Ngày dùng 30-40g tươi, vò nát vắt lấy nước uống hoặc sắc uống. Thuốc làm từ rau má không độc, phụ nữ có thai vẫn dùng được.

Tại một số nước, người ta còn nghiên cứu rau má để tìm tác dụng chữa bệnh hủi và bệnh lao.

Ở vài nước, người ta chế rau má dưới dạng:

1. Viên nén chứa 0,01g rau má để chữa các chứng giãn tĩnh mạch, chứng nặng chân do máu ở các tĩnh mạch chân chậm trở về tim.

Ngày uống 3-6 viên vào bữa ăn.

2. Thuốc tiêm 1ml chứa 0,02g cao rau má. Cách 1 ngày tiêm bắp 1 ống phối hợp bôi thuốc mỡ (1% cao rau má) hoặc thuốc bột chứa 2% cao rau má để chữa các vết bỏng, vết thương do chấn thương hoặc vết phẫu thuật, các tổn thương ở da và niêm mạc (tai, mũi, họng).

Các đơn thuốc có rau má

1. Chữa đau bụng, đi tiêu lỏng, đi lỵ:

Rau má (cả dây, cả lá) rửa sạch, thêm ít muối, nhai sống. Ngày ăn chừng 30-40g (kinh nghiệm nhân dân). Có thể luộc rau má ăn như ăn rau.

2. Chữa phụ nữ kinh nguyệt đau bụng, đau lưng:

Rau má hái lúc ra hoa, phơi khô, tán nhỏ. Ngày uống một lần vào buổi sáng, mỗi lần hai thìa cà phê gạt ngang.. Chữa rôm sẩy, mẩn ngứa:

Hàng ngày ăn rau má trộn dầu dấm; Hoặc rau má hái về, giã nát, vắt lấy nước, thêm đường vào uống hàng ngày

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình