Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Thuốc nam
Tác dụng chữa bệnh của cây Thạch lựu?

Còn có tên gọi là bạch lựu, tháp lựu, lựu chùa Tháp.

Tên khoa học Punica granatum L.

Thuộc họ Lựu Punicaceae.

Ta dùng vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ phơi hay sấy khô (Cortex Granati) hay có khi dùng vỏ quả lựu phơi hay sấy khô (Pericarpium Granati). (Vỏ, thân rễ lựu có độc,dùng phải cẩn thận).

A.Mô tả cây

Cây lựu là một cây thuộc mộc, cao chừng 3-4m, cây nhỏ, cóc khi có gai. Lá dài, nhỏ, mềm mỏng, đơn, mép nguyên có khi mọc thành cụm nhưng thường mọc so le hoặc hơi mọc đối, cuống ngắn. Mùa hạ nở hoa màu đỏ tươi hoặc màu trắng (Bạch lựu) hoặc mọc riêng lẻ hoặc từng xim có độ 3 hoa

Quả to bằng nắm tay. Đầu quả còn 4-5 lá đài tồn tại. Vỏ dày, ngoài da sắc lục, khi chín có màu vàng đỏ lốm đốm. Trong quả có 8 ngăn xếp thành hai tầng, tầng trên có 5 ngăn tầng dưới có 3. Các loại ngăn phân các bởi các màng mỏng. hạt rất nhiều, hình 5 cạnh, sắc hồng trắng.

B. Phân bố,thu hái và chế biến

Được trồng ở khắp nơi để làm cảnh và lấy quả. Trồng bằng cách dâm cành. Tỷ lệ ancaloit thay đổi tùy theo cách bón phân.

Nếu bón bằng can xi supephotphat tỷ lệ ancaloit sẽ là 5,5% (cành) và 7,5% (rễ).

Nếu bó bằng phân amon sunfat thì tỷ lệ ancaloit là 4,2% (cành) và 6,3% (Rễ0.

Nếu bón phân sắt sunfat tỷ lệ ancaloit là 5,7% (cành) và 6,1% (rễ).

Vậy tỷ lệ ancaloit trong rễ bao giờ cũng cao hơn. Thường người ta quy định tỷ lệ ancaloit toàn phần là 2,5%.

Vỏ bóc về phơi khô để dành. Dùng làm càng sớm càng tốt. Cá người nói vỏ để lâu quá 1 năm không còn tác dụng. Nhưng có tác giả đã dùng để dành trên 10 năm vẫn còn tác dụng. Không phải chế biến gì khác.

C. Thành phần hóa học

Võ rễ, vỏ thân và vỏ cành có chứa 22% tanin (axit galatanic hoặc digalic và axit punicotanic).

Ngoài ra còn chứa các chất ancaloit:

Peletierin                C8H15ON

Isopeletierin  C8H15ON

Cả hai không bị NaHCO3 đẩy là vì ancaloit có N bậc 2.

Metylpeletierin                 C8H14(CH3)ON

Pseudopeletierin    C9H15ON

(Bị NaHCO3 đẩy là vì ancaloit cóc N bậc 3).

Tỷ lệ ancaloit trung bình tính bằng dạng sunfat trong 1kg vỏ là:

Peletierin sunfat               0,7-1g

Isopeletierin sunfat 1,3-1,5g

Pseudopeletierin              1,5-2g

Metylisopeletierin   0,04g

Nhưng tỷ lệ này thay đổi tùy theo điều kiện hái, cách chăm sóc và bảo quản.

Trong các tài liệu mới gần đây, người ta không công nhận có peletierin, mà chỉ có isopeletierin, pseudopeletierin và metylisopeletierin.

Trong vỏ quả có chừng 28% tanin và chất màu.

D. Tác dụng dược lý

1. Tanin là một chất có tác dụng săn da và sát khuẩn mạnh.

2. Chất peletierin độc đối với sán, nó gây tê liệt đối với ếch: Trước giai đoạn tê liệt  có một gia đình kích thích. Đối với động vật có vú lúc đầu peletierin tăng độ kích thích của phản xạ, sau đó làm tê liệt thần kinh trung ương và gây ngừng hô hấp mà chết.

Peletierin kích thích cả cơ trơn và cơ vân.

Đối với người, liều 0,5 đến 0,6g peletierin (hơi quá cao đối với điều trị thông thường) đã đủ gây chóng mặt, buồn nôn hoặc nôn mửa, ỉa lỏng, chân tay xỉu đi, người lả, mắt hoa…v..v.

Dù với liều điều trị khi dùng thuốc,bệnh nhân cần phải nằm yên trong phòng tối để tránh mọi ảnh hưởng không tốt của thuốc. Thường phối hợp với  tanin để tránh tác dụng thuốc quá mạnh.

Peletierin không dùng được cho trẻ con và phụ nữ có thai.

Thử trên sinh vật: Ngâm các đốt còn sống của con sán Tenia serrata vào dung dịch muối 1/10.000 peletierin sunfat nó sẽ hết cử động trong vòng 5-6 phút. Nếu khi đó lấy ra, cho vào dung dịch muối 1% có thêm 0,1% Na2CO3 thì sau 15- 30 phút các đốt sẽ cử động lại. Nếu như đã ngâm các đốt sán vào dung dịch peletierin quá 10phút, các đốt sán sẽ chết hẳn.

Thí nghiệm trên giun đất và giun mỏ (ankylostome) cũng thấy các kết quả tốt.

E.Công dụng và liều dùng

1. Làm thuốc chữa sán (phụ nữ có thai và trẻ em không dùng được).

Nên dùng vỏ rễ lựu vì trong vỏ, chất peletierin, isopeletierin được kết hợp tự nhiên với tanin thành một chất không tan, tác dụng nhiều đối với sán ở trong ruột, ít làm mệt cơ thể người. Tuy nhiên uống cả vỏ hơi khó uống.

Nên chọn vỏ mới đào, vì vỏ tươi hiêụ lự mạnh hơn do có nhiều ancaloit.Khi dùng rễ khô, cần ngâm nước vài giờ trước khi pha chế thì vẫn có hiệu lực chữa sán (Soubeyran). J.E. de Vrij đã dùng vỏ lựu bảo quản được 13 năm để chế cao mà có hiệu lực như vỏ tươi.

Ta có thể dùng peletierin chế từ vỏ lựu. Liều dùng peletierin sunfat thường là 0,03g phối hợp với 0,04g tanin. Một số tác giả cho rằng tác dụng của peletierin có tác dụng thường kèm theo tới 50-60% pseudo - peletierin không có tác dụng.

Trong trường hợp này liều dùng phải tăng lên từ 0,03g đến 0,50g trong 24 giờ. Nhưng dùng phải rất thận trọng, có trường hợp dùng liều thường vẫn bị ngộ độc chết người.

2. Ngoài công dụng chữa sán, vỏ rễ và vỏ thân còn dùng làm thuốc ngâm chữa đau răng, chữa đi ngoài, đi lỵ. Nhưng để chữa lỵ đi ngoài, thường dùng vỏ quả (xem vỏ quả ở mục các vị thuốc chữa lỵ).                                                                                                         

Đơn thuốc có vỏ lựu

1. Thuốc chữa sán theo dược thư của Pháp

Vỏ lựu khô tán vừa phải            60g

Nước cất                                             750g

Cần ngâm bột trong 6 giờ. Sau đó sắc còn 500g rồi gạn và lọc.

Sáng sớm uống thuốc này, chia làm 2 lần hay 3 lần uống cứ cách nửa giờ uống 1 lần, sau khi uống liều cuối cùng được 2 giờ thì uống 1 liều thuốc tẩy. Khi  uống cần nằm nghỉ, nhắm mắt lại cho đỡ mệt.

2. Đơn thuốc chữa sán có phối hợp với thuốc tẩy

Vỏ rễ lựu                40g

Đại hoàng               4g

Hạt cau                   4g

Nước 750ml sắc còn 300ml.

Tối hôm trước nhịn đói. Sáng hôm sau uống thuốc này, chia làm 2-3 lần uống. Trong khi uống thuốc cần nằm nghỉ. Đợi khi nào thật buồn đi ngoài hãy đi, mông nhúng hẳn vào một chậu nước âm ấm để sán ra hết.

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình