Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Thuốc nam
Cây Sầu đâu rừng dùng chữa bệnh lỵ amíp như thế nào?

Còn gọi là cây sầu đâu cứt chuột, hạt khổ sâm, khổ luyện tử, nha đảm tử, chù mền, san đực (Sầm Sơn), cứt cò (Vĩnh Linh) bạt bỉnh (Nghệ An).

Tên khoa học Brucea javanica (L) Merr. (Brucea smutrana Roxb.).

Thuộc họ Thanh thất Simaroubaceae.

Cây sầu đâu rừng cho vị nha đảm tử (Fructus Bruceae hay Brucea hoặc Semen Bruceae) còn gọi là khổ luyện từ hay khổ sâm hay quả xoan đâu rừng là quả khô của cây sầu đâu rừng.

Chớ nhầm quả này với quả xoan Melia azedarach L. thuộc họ Xoan (Meliaceae) người ta cũng gọi quả xoan ở mục các vị thuốc chữa giun sán).

A. Mô tả cây

Cây sầu đâu rừng nhỏ, chỉ cao độ 1,60 đến 2,5m là cùng, thân yếu không thành gỗ và không to như cây xoan làm nhà. Lá xẻ lông chim không đều, 4-6 đôi lá chét. Hoa nhỏ khác gốc, mọc thành chùm xim.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây sầu đâu rừng mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta: Hải Phòng, Đồ Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên đâu cũng có. Chưa được tổ chức trồng. Nhưng ngay với nguồn mọc hoang dại, hiện nay mỗi năm tổ chức tốt, ta cũng có thể thu mua được 3-5 tấn. Quả chín hái về phơi hay sấy khô. Loại bỏ tạp chất.Không phải chế biến gì khác. Quả khô bảo quản hàng 10 năm gần như không hỏng và không giảm tác dụng. Mùa thu thái tháng 8 đến tháng 12.

C. Thành phần hóa học.

Trong quả nha đảm tử có 23% dầu (hoặc 50% nếu chỉ tính đối với nhân). Dầu lỏng, màu trắng. Ngoài ra còn một glucozit gọi là kosamin, chất tanin, chất men có thể là men thủy phân, amydalin,  chất quassin và một chất saponin.

Chất kosamin có tác dụng diệt trùng rất rõ rệt. Liều nhỏ gây nôn diệt giun sán, liều cao thì độc, làm tim đập chậm, nôn ra mật và máu, đi ỉa lỏng và có thể chết được. Máu người bị ngộ độc đen, không đông được, hồng cầu phồng lên, vón lại, ống tiêu hóa và màng não bị viêm.

Năm 1967, Viện các hợp chất thiên nhiên ở Pháp (Judith Polansky - Zoia Baskevith - Experientia 23 (6) 1967-C. A. 1968 Nb5- 21869), năm 1968 Trường đại học tổng hợp California Mỹ (Keng Y. Sim James J. Simes J. Org. Chem. 33 (1) 1968-C. A. 68, 39849n) đã chiết và xác định công thức hóa học của một số chất đắng như bruxein A, B, C và brusatola

Brusatola có độ chảy 267-2780, công thức thô C27H32O11.

D. Tác dụng dược lý

Thí nghiệm trong ống nghiệm, hạt khổ sâm (nha đảm tử) có tác dụng diệt amip ở dạng hoạt động. Trên lâm sàng, hạt khổ sâm tỏ ra có tác dụng chữa lỵ amip cấp tính rất tốt, so sánh tác dụng như êmêtin. Nhưng đối với lỵ mã tính và lỵ có mang vi trùng thì hiệu quả có kém hơn.

Năm 1973, S. M. Kupchan và cộng sự (1968. J. Org. Chem. Vol. 38 (1): 178) từ Brucea antydysenterica Mill. Chế thành dịch chiết cồn có tính chất ức chế trên các tế bào ung thư trong ống nghiệm. Trong dịch chiết cồng này, các tác giả đã phân lập được bruxeantin (0,01%), bruxeantirin (0,002%) và bruxein B (0,002%). Tác dụng chống ung thư của bruxeantin mạnh hơn bruxeantirin và bruxein B. Sự khác nhau này có lẽ do sự có mặt của một este không no, ở bruxeantin. Công trình nghiên cứu này của tác giả đã dựa trên kinh nghiệm của nhân dân Etiopia đã dùng hạt cây này chữa lỵ và ung thư.

 Năm 1971, Đỗ Tất Lợi và cộng sự (Dược học 3. 1971, 6.1971 và 5.1972) đã nghiện cứu tìm thấy liều điều trị của nhân dân đã khử dầu là 4mg/kg thể trọng (người), liều DL - 50 là 260mg/kg và liều DL - 100 là 360mg/kg đối với chuột nhắt. Trên cơ sở đó đã đề nghị sản xuất viên nha đảm tử chứa 5mg nhân dân đã khử dầu (dùng cho trẻ em) và chứa 20mg (dùng cho người lớn). Những viêm này đã dùng rộng rãi trong vụ dịch lỵ. ở Nam Hà. Thao báo cáo của khoa truyền nhiễm bệnh viện Bạch Mai 62% trường hợp lỵ đã khỏi. Tác dụng buồn nôn hoặc nôn mửa. Khi ngừng thuốc cá triệu chứng đó hết ngay.

E. Công dụng và liều dùng

 Tính theo đông y: Vị đắng, tính hàn, vào kinh đại tràng. Tác dụng táo thấp (làm khô cái ẩm ướt), sát trùng. Chữa sốt rét, những người tỳ vị hư nhược nôn mửa cấm dùng. Đây là một loại thuốc lỵ đã được dùng. Đây là một loại thuốc lỵ đã được dùng lâu đời ở nhiều nước nhiệt đới: Tại Việt Nam,vị thuốc được ghi với tên “xoan rừng” trong bộ “Nam dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh (thế kỷ 17), tại Trung Quốc vị thuốc lần đầu tiên thấy được ghi với tên nha đảm tử trong “Bản thảo thập di” của Triệu Học Mẫn (1765).

Ngày dùng 10-14 quả, có thể tới 20quả, tán nhó, làm thành voên 0,10g toàn quả  hoặc 0,02g nhân đã khử dầu mà uống. Uống liền 3-4 ngày đến một tuần lễ.

Thường chỉ dùng 1-2 ngày là khỏi, Nhưng nên uống liền trong 5-7 ngày cho hết hẳn. Có thể bỏ vỏ, ép hết dầu vì dầu có tính chất kích thích,gây nôn và ỉa lỏng. Ngoài công dụng chữa lỵ, nha đảm tử còn có tác dụng chữa ỉa lỏng, viêm ruột thường, chữa sốt rét.

Có thể dùng dưới dạng thụt: lấy 20-30 hạt giã nhỏ, ngâm vào 200ml dung dịch 1% natri bicacbonat, sau 1-2 giờ, lọc lấy nước thụt giữ.

Nha đảm tử có độc, uống quá liều có thể  gây đau bụng, nôn mửa, kém ăn, người mệt. Khi thụt thì ít hiện tượng độc hơn. Dùng uống với liều kể trên thường không xảy ra hiện tượng độc nào, hoặc chỉ thấy nôn nao,buồn nôn. Ngừng thuốc sẽ hết ngay.

Để chữa sốt rét: ngày uống 3 lần sau bữa ăn. Mỗi lần uống 1g quả. Uống liền 4-5 ngày. Phụ nữ có thai vẫn dùng được.

 Viêm nha đảm tử 5mg: Trẻ 1 tuổi: ngày 2-4 viên; 2 tuổi 3-6 viên; 3 tuổi: ngày 4-8 viên ; 4 tuổi: 5-10 viên. Trên 4 tuổi : dùng viên nha đảm từ 20mg, ngày 5-10 viên. Có thể uống 15-20 viên, chia làm nhiều lần uống, mỗi lần 1 - 2 viên

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình