Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
CƠ SỞ DỮ HỎI - ĐÁP KHOA HỌC KỸ THUẬT
Tác dụng chữa bệnh lỵ trực trùng của cây Mộc nhĩ?

Còn gọi là nấm tai mèo

Tên khoa học Auricularia polytricha Sacc

Thuộc họ mộc nhĩ Auriculariaceae

A. Mô tả cây

Loại nắm mọc trông giống tai người (mộc: gỗ, nhĩ: tai) mặt ngoài màu nâu nhạt, có lông mịn, mặt trong nhẵn màu nâu sẫm. Thể quả chất keo, thời kỳ đầu hình chén, dần dần biến thành hình cái tai, hoặc hình lá, đại bộ phận phẳng, nhẵn, rất ít khi có nếp nhăn. Bộ phận gốc thường có nếp gấp màu xám đỏ, nhiều khi màu tím.Đường kính có thể tới 15cm

B. Phân bố, thu hái và chế biến        

Mọc hoang trên những cây cành gỗ mục, ở trong rừng hay ở vùng đồng bằng trên một số cây như cây sung, cấy đuối, cây sắn, hòe, dâu tằm. Hiện được sản xuất công nghiệp. hái về phơi hoặc sấy khô . Khi dùng làm thuốc thì sao cháy

C. Thành phần hóa học

Hoạt chất chưa rõ. Chỉ mới biết trong mộc nhĩ có 10% nước, 9-10% protit, 0,2% lipit , 58,5% gluxit, 6,3% xenluloza, 5,2% tro. Mỗi 100g mộc nhĩ có 321,3mg canxi, 180,9mg P, 0,03mg caroten, 0,14mg vitamin B1, vitamin B2, 2,4mg vitamin PP.

C. Công dụng và liều dùng

Ngoài công dụng làm thức ăn, mộc nhĩ được dùng làm thuốc giải độc, chữa lỵ, táo bón và rong huyết. Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc bột (sao cháy, tán bột) chia làm nhiều lần trong ngày

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình