Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
-   Giống Nông nghiệp
-   Kỹ thuật trồng trọt
      +   Cây Hồ tiêu
      +   Cây Cà phê
      +   Cây Cao su
      +   Cây lúa
      +   Cây ngô
      +   Cây khoai
      +   Cây sắn
      +   Cây mía
      +   Cây ăn quả
      +   Các loài cây họ đậu
      +   Cây rau
      +   Cây thuốc
      +   Cây hoa, cây cảnh
-   Phòng ngừa dịch hại cho cây trồng
-   Kỹ thuật canh tác nông nghiệp
-   Kỹ thuật Chăn nuôi khác
-   Thế giới Động vật
-   Thực Vật
-   Kỹ thuật chăn nuôi Gia cầm
      +   Kỹ thuật nuôi gà
      +   Kỹ thuật nuôi vịt, ngan
      +   Kỹ thuật nuôi bồ câu
-   Kỹ thuật chăn nuôi Gia súc
      +   Kỹ thuật nuôi trâu, bò
      +   Kỹ thuật nuôi lợn
      +   Kỹ thuật nuôi thỏ
      +   Kỹ thuật nuôi gia súc khác
-   Kỹ thuật nuôi Thuỷ sản
      +   Cá rô phi
      +   Cá trắm
      +   Kỹ thuật nuôi ếch, ba ba
      +   Kỹ thuật nuôi lươn
-   Công nghệ Nông thôn
-   Khoa học Nông nghiệp nói chung
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Mâm xôi và công dụng của nó?

Mâm xôi còn gọi là đùm đũm

Tên khoa học Rubus alceaefolius Poir (Rubus fimbriiferus Focke).

Thuộc họ Hoa hồng Rosaceae.

A. Mô tả cây

Cây nhỡ, thân leo. Thân, cành, cuống lá và cuống hoa đều có gai nhỏ. Lá đơn, có cuống dài, phiến lá dài, hình tim, đường kính 5-15cm, chia 5 thùy theo hình chân vịt, trên mặt có lông. Cụm hoa hình chùm. Đài 5, có lông, tràng 5 cánh, màu trắng, nhiều nhị, nhiều lá noãn đỏ, khi chín thì thành quả hạch, tập hợp thành một quả kép trông giống đĩa xôi hay mâm xôi do đó có tên cây mâm xôi. Quả chín màu đỏ tươi. Quả có vị chua, ăn được.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mâm xôi mọc hoang ở khắp miền núi rừng miền Bắc nước ta. Dân gian vẫn hái quả để ăn, cành lá phơi khô làm thuốc.

C. Thành phần hóa học

Quả chứa axit hữu cơ (chủ yếu axit xitric, malic, salysilic) muối các axit đó, đường, pectin. Lá chứa tanin.

D. Công dụng và liều dùng

Vị thuốc mới thấy dùng trong phạm vi dân gian. Có thể mua tại các cửa hàng bán lá.

Ngày dùng 15-30g dưới hình thức thuốc sắc hay thuốc pha uống trước bữa ăn cơm, chữa chậm tiêu.

Chú thích:

Tên đùm đũm còn dùng chỉ một cây khác cùng họ Hoa hồng: Rubus cochinchinensis (xem vị đùm đũm).

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình