Còn gọi là xích tiểu đậu, mao sài xích, mễ xích
Tên khoa học Phaseolus angularis Wight
Thuộc họ cánh bướm Fabaceae (Papolionaceae)
A. Mô tả cây
Cây loại thảo sống hằng năm, dài 1,5-2m. Lá kép gồm ba lá chét, lá chét đôi khi chia thành ba thùy cắt nông, mặt dưới nhiều lông trắng dài. Mùa hạ ở nách lá mọc hoa màu vàng hình bướm. Quả nhỏ và dài trên mặt có lông, trong chứa hạt nhỏ. Hạt hình bầu dục, hai đầu hơi dẹt, dài 2mm, đường kính 1,5mm, vỏ màu nâu hay tía nâu trơn bóng nơi rốn ở phía bên hạt màu trắng vàng, hơi lồi lên, bóc vỏ đi thì nhân trong màu vàng lục, chất cứng dòn (Hình 201)
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Đậu đỏ vốn mọc hoang, vì cánh là nó rườm rà, dày kín cho nên người ta thường trồng nơi nào nhiều cỏ tranh khó trừ thì cành lá rườm rà che rợp nắng làm cho cỏ tranh không mọc lên được, trồng liền vài năm thì có thể trừ tiệt được giống cỏ canh cho nên ở Trung Quốc người ta còn gọi là mao sài mễ.
C. Thành phần hóa học
Trong đậu nhỏ có chất protit; chất béo , gluxit, canxi, photpho, sắt, vitamin B và một số chất khác.
D Công dụng và liều dùng
Theo tài liệu cổ đậu đỏ nhỏ có vị ngọt , chua tính bình, vào hai kinh tâm và tiểu trường. Có tác dụng lợi thủy hành huyết tiêu thũng, bài nùng (loại mủ) dùng trị thủy thũng cước khi (phù) tả lỵ, ung nhọt sưng tấy.
Thường dùng hiện nay chữa phù thũng, dùng ngoài giã nát đắp lên nơi mụn nhọt, sưng tấy . Ngày dùng 20 đến 40g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột, dùng ngoài không kể liều lượng.
Đơn thuốc có đậu đỏ nhỏ
Xích tiểu đậu, đương quy tán (Kim Quy) dùng chữa đái ra máu. Đậu đỏ nhỏ, đương quy hai vị bằng nhau tán bột. Ngày uống 10 đến 20g bột này |