Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Thuốc nam
Tác dụng cầm máu của cây mào gà trắng?

Còn có tên bông mồng gà trắng , đuôi lươn, dã kê quan, thanh tương tử.

Tên khoa học Celosia argentea L. (C. linearis Sw)

Thuộc họ Giền Amaranthaceae

Ta dùng vị thanh tương tử (Semen Celosiae) là hạt chín phơi hay sấy khô của cây mào gà trắng.

A. Mô tả cây

Mào gà trắng là một loại cỏ mọc quanh năm, thân mọc thẳng, nhẵn, mang nhiều cành cao 0,3-1m có thể tới 2m. Lá mọc so le, hình mác nguyên, đầu nhọn, gốc là cũng hơi nhọn, dài 8-10cm, rộng 2-4cm. Vào mùa hạ và mùa thu ra hoa không có cuống, mọc thành bông trắng hoặc hơi hồng, dài 3-10cm, đồng trưởng. Quả nang , mở theo hình hộp, trong mang nhiều hạt. Hạt dẹt màu đen, hoặc nâu đỏ, mặt bóng, đường kính ước 1mm. Khi nhìn qua kính lúp thấy mặt hạt có những vân và một điểm hõm là tễ . Vỏ dòn, dễ vỡ, không mùi, vị nhạt (hình 226, Hm 51,3)

B. Thân bố, thu hái và chế biến

Nguồn gốc cây từ phía đông Ấn Độ nhập sang ta từ lâu. Được trồng khắp nơi ở nước ta để làm cảnh vì cây hoa có dáng đẹp và để lấy hạt làm thuốc. Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Đến tháng 9-10 hạt chín, hái hoa về phơi khô, dân lấy hạt sẩy loại hết tạp chất, phơi lần nữa cho thật khô. Có khi người ta dùng cả hoa.

C. Thành phần hóa học

Theo Wehmer (1929, Die Pflanzenstofe), trong hạt mào gà trắng có chất béo. Các chất khác và hoạt chất chữa rõ.

D. Tác dụng dược lý

Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu

E. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ: Thanh tương tử vị đắng hơi hàn, vào can kinh. Có tác dụng khử phong nhiệt, thanh can hỏa, làm sáng mắt. Dùng chữa phong nhiệt làm mắt đau. Những người đồng tử mở rộng cấm dùng. Dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc thu liễm, cầm máu, chữa ỉa lỏng, trong các bệnh xích bạch, lỵ lòi dom, chảy máu ruột, thổ huyết, máu cam, tử cung xuất huyết, bệnh về gan và mắt (sưng đỏ, nhiều tia máu)

Liều dùng: 4 đến 12g hay hơn trong một ngày, dưới hình thức thuốc sắc, hoặc thuốc viên

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình