Còn gọi là rau ngổ thơm, rau ngổ trâu, cúc nước, phak hom pom (Lào)
Tên khoa học Enydra Fluctuans Lour. (Hightsha repens Roxb. Tetractis paludosa Blume)
Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae)
A. Mô tả cây:
Cây sống nồi hay ngập nước , dài hàng mét, thân hình trụ nhẵn, phân cành nhiều, có mắt. lá mọc đối , không cuống , phía dưới ôm vào thân, mép có răng cưa, dài 5cm, rộng 6-10mm. Cụm hoa hình đầu không cuống màu trắng, lục nhạt, 4 lá bắc hình trái xoan. Những hoa ở ngoài là hoa cái hình thìa lìa, có tràng chia 3 thùy, những hoa trong lưỡng tính , hình ống có tràng hoa xe 5 răng. Nhị 5, bao phấn có tai nhọn, ngắn. Bầu hình trụ cong .Quả bế, không có mào lông
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Ở nước ta . Còn thấy ở Ấn độ, Inđônêxya, Thái Lan, Trung Quốc. Thường hái là non, dùng tươi hay phơi khô làm thuốc.
C. Thành phần hóa học
Trong rau ngổ có 93% nước, 2,1% protit; 1,2% gluxit, 2,1 xenluoza, 0,8% tro. Ngoài ra 0,72mg% caroten; 0,29% vitamin B; 2,11mg% vitamin C , một ít tinh dầu mùi thơm.
D. Công dụng và liều dùng
Nhân dân ta thường hái lá non rau ngổ ăn sống làm gia vị.
Làm thuốc, người ta dùng rau ngổ chữa những trường hợp ăn uống không tiêu, đầy tức bụng , thổ huyết, băng huyết
Dùng giã nát đắp lên những nơi viêm tấy
Ngày dùng từ 12 đến 20g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng |