Còn gọi là vùi đầu thảo, vui sầu.
Tên khoa học Schizocapsa phlantagiea hance.
Thuộc họ râu hùm taccaceae.
A. Mô tả cây
Cây thuốc thảo, sống hàng năm, cao 0,50-0,80, mọc thành từng bụi. Lá giống lá nghệ. Thân rễ phình to, dẻo, thịt màu vàng nâu, mùi thơm hăng như nghệ. (hình 242)
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Hội đầu thảo mọc hoang thành rừng núi hoặc trong vườn, thường ưa mọc những nơi ẩm thấp, ven bờ suốt. Các tỉnh cao bằng, lạng sơn, hạ giang, tuyên quang, bắc cạn, thái nguyên, lào cai đều có. Tuy nhiên việc khai thác còn ít.
Đào lấy củ (thân rễ), rữa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô. Khi dùng sáo vàng mà tán bột sắc uống.
C. Thành phần hoá học
Trong hồi đầu thảo có từ 1,12 đến1,14% diosgenin (pham kim mab4, 1976, hà nội).
D. Công dụng và liều dùng
Hồi đầu thảo hiện còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân để giúp sự tiêu hoá, đau bụng ỉa chảy, sốt vàng da, phụ nữ kinh nguyệt không đều, thần kinh suy nhược, đau các giây thần kinh, huyết áp cao. Mỗi ngày dùng 4 đến 20g dưới dạng thuốc sắc.
Có thể ngâm rượu uống.
Đơn thuốc có vị hồi đầu thảo
Đơn thuốc chữa bệnh cao huyết áp phụ nữ: hội đầu thảo 1,2g, hương phụ 18g, nước 300ml. Sắc còn 200ml chia ba lần uống trong ngày |