Lá dong còn gọi là dong cây lùn, toong chinh (Thái).
Tên khoa học Phrynium parviflorum Roxb. Thuộc họ hoàng tinh (Marantaceae).
A. Mô tả cây
Cây cao khoảng 1m lá to hình trứng thuôn dài đầu nhọn, nhẵn, dài 35cm, rông 12cm, cuống dài 22cm, trong đó 2-3cm phía trên nhẵn. Cụm hao hình đầu, không cuống nằm trong bẹ của lá, đường kính 4-5cm gồm 4-5 hoa. Cánh hoa màu trắng hay đỏ. Quả hình trứng dài 11mm, một phía khum nhiều hơn phía kia. Hạt thuôn dài với áo hạt gồm hai phiến.
Mùa hoa quả: tháng 4-6.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang ở khắp núi rừng những nơi ẩm ướt còn thấy mọc ở Ấn Độ, Inđonesia, nam Trung Quốc. được trồng để lấy lá gói bánh. Lá còn dùng làm thuốc, có thể thu hái quanh năm dùng tươi.
C. Thành phần hóa học
Chưa tìm thấy tài liệu nghiên cứu.
D. Công dụng và liều dùng
Lá dông được dùng chủ yếu để gói bánh chưng, bánh trưng gói lá dong sau khi luộc lên có mùi thơm đặc biệt và để chịu lá dong non được dùng chế dấm: lá dong non nhúng vào rượu hoặc lá dong ngâm trong nước đương (1 phần đường 3 phần nước).
Lá dong được dân gian dùng làm thuốc dã rượu chữa say rượu, còn dùng làm thuốc giải độc: ngày uống 100-200g giã nát lấy nước cho uống.
Chữa rắn cắn: lá dong nhai nát nuốt nước lấy bã đắp lên nơi rắn cắn |