Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
CƠ SỞ DỮ HỎI - ĐÁP KHOA HỌC KỸ THUẬT
Tác dụng chữa bệnh đường tiêu hoá của cây Ngô thù du?

Còn gọi là thù du, ngô vu.

Tên khoa học Evodia rutaecarpa (Juss) Benth.

Thuộc họ Cam Rutaceae.

Ngô thù du (Fructus Evodiae) là quả chín phơi khô của cây thù du. Thù du ở nhiều nơi đều có, nhưng chỉ có loại thù du ở đất Ngô là tốt hơn cả. do đó có tên thù du

A.Mô tả cây

Ngô thù du là một cây nhỏ cao chừng 2,5-5m. Cành màu nâu hay tím nâu, khi còn non có mang lông mềm mại dài, khi già lông rụng đi, trên mặt cành có nhiều bì khổng. Lá chét dài 5-15cm, 2,5-5cm, đầu lá chét nhọn dài, mép nguyên, hai mặt đều có lông màu nâu mịn, mặt dưới nhiều hơn, soi lên ánh sáng sẽ thấy những điểm tinh dầu. Hoa màu vàng trắng. Hoa cái lớn hơn hoa đực. Qủa hình cầu dẹt, dài 3mm, đường kính 6mm, thường gồm 5 lá noãn. Khi chưa chín có màu xanh, khi chín màu tím đỏ, trên mặt có những điểm tinh dầu, mỗi ô quả có một hạt hình trứng dài 5-6mm, đường kính 4mm màu đen bóng. Mùa hoa tháng 6-8. Mùa quả tháng 9-10.

B.Phân bố, thu hái và chế biến

Trước đây chưa thấy ở Việt Nam. Năm 1963, cửa hàng dược phẩm Phó Bảng (Hà Giang) đã phát hiện tại vùng đó nhân dân có dùng nó với tên xà lạp hay ngô thù để trị nóng sốt, đau bụng. Triển vọng có thể thu mua được nhiều. Theo địa lý phân bố cây này tại Trung Quốc, ta thấy có nhiều tạ Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam là những tỉnh giáp giới ta. Do đó có thể tìm thêm tại các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn vv…

Vào tháng 9-10 quả còn đang màu xanh hay hơi vàng xanh, chưa tách ra thì hái lấy, đem phơi nắng cho tới khô. Nếu gặp trời âm u thì có thể đem sấy cho khô.

C.Thành phần hóa học

Trong ngô thù có trên 0,4% tinh dầu. Trong tinh dầu có evoden C11H16, evodin hoặc obakulacton C26H30O8, oximen C10H10 và ba ancaloit: evođiamin C13H17N3O, rutaecacpin C18H18N3O và wuchuyin C13H13N3O (1933, J.Amer. Pharm. Ass., 22: 716).

Chất rutaecacpin phân giải sẽ cho rutamin có cấu tạo hóa học là indol etylamin có nhân indoxyl.

D.Tác dụng dược lý

Ngô thù du có những tác dụng dược lý sau đây:

1.Chống nôn mửa. Nếu dùng phối hợp với gừng thì tác dụng lại càng mạnh hơn. (Nhật Bản dược lý học tạp chí, 49 (3): 73, 1953).

Còn có tác dụng giúp sự tiêu hóa, bổ dạ dày.

2.Co bóp tử cung: Theo báo cáo của Tăng Quảng Phương (Trung Hoa y học tạp chí, 22 (6): 397-413, 1936), rutamin có tác dụng co bóp tử cung.

3.Năm1948(Trung Hoa y học tạp chí, 34:435), Ngô Vân Thùy có thí nghiệm tác dụng của 20 vị trung dược đối với giun lơn, giun đất và đỉa thấy trong ống nghiệm, ngô thù du có tác dụng diệt giun rõ rệt, tuy nhiên tác giả cũng cho rằng thí nghiệm đối với giun đất và đỉa thì chưa thể tin được.

4.Tác dụng chống khuẩn: Năm 1952 (Trung hoa y học tạp chí, 38 (4):31-318) Trịnh Vũ Phi có báo cáo thấy ngô thùy du có tác dụng ức chế sinh trưởng một loại vi khuẩn ngoài da.

E.Công dụng và liều dùng

Trong đông y coi ngô thù du là một vị thuốc cay, đắng, tính ôn, hơi có đọc, vào 4 kinh can thận, tỳ và vị, dùng trong những trường hợp ăn uống không tiêu, nôn mửa, đau bụng, đi ỉa, cước khí đau đầu.

Còn dùng trong những trường hợp mình tê đau, lưng chân ,mềm yếu, cảm lạnh, đau răng, lở ngứa.

Ngày dùng 1-3g dưới dạng bột hoặc 4-6g dưới dạng thuốc sắc, chia 3-4 lần uống trong ngày.

Sách cổ nói : Phàm không phải hàn thấp không dùng được.

Đơn thuốc có ngô thù du

(Dùng trong nhân dân)

1.Đơn thuốc chữa nôn mửa, không ỉa:

Ngô thù du 5g, can khương 2g, nước 300ml, sắc còn 100ml, chia 3 lần uống trong ngày.

2.Đơn thuốc giúp sự tiêu hóa:

Ngô thù du 2g, mộc hương 2g, hoàng liên 1g. Tất cả tán thành bột, trộn đều. Chia 3 lần uống trong ngày.

3.Hạ bộ chảy nước ngứa ngáy:

Ngô thù du không kể liều lượng, sắc nước mà rửa.

4.Chữa nhức răng:

Ngô thù du ngâm rượu, ngậm vào một lúc lâu rồi nhổ đi.

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình