Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Thuốc nam
Tác dụng chữa bệnh đường tiêu hoá của cây Quýt - Trần bì?

Còn gọi là quyết, hoàng quyết, trần bì, thanh bì, mandarinier (Pháp).

Tên khoa học Citrus deliciusae Tenore, Citrus nobilis var. deliciosa Swigle.

Thuộc họ Cam Rutaeae

Cây quít cho ta các vị thuốc sau đây:

1.Trần bì (Pericarpium Citri deliciosa) là vỏ quít phơi càng để lâu càng coi là quý và tốt.

Trong nhân dân thường lưu truyền câu để chỉ rõ tầm quan trọng này:

Nam bất ngoại trần bì,

Nữ bấy ly hương phụ

Có nghĩa là chữa bệnh cho nam giới không thể thiêu vị trần bì, chữa bệnh cho nữ giới không thể không dùng vị hương phụ.

2.Quất hạch (Sêmn Citri diliciosae) là hạt quít phơi khô.

3.Thanh bì (Pericarpium Citri immaturi) vỏ quả quít còn xanh.

A.Mô tả cây

Quít là một cây nhỏ, lá mọc so le, đơn, mép có răng cưa, vỏ có mùi thơm đặc biệt. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Qủa hình cầu hai đầu dẹt, màu vàng cam hay vàng đỏ, vỏ mỏng nhẵn hay sần sùi, dễ bóc. Mùi thơm ngon, nhiều hạt.

B.Phân bố, thu hái và chế biến

Được trồng ở khắp nơi trong nước ta. Nhiều nhất tại các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Nam Định, Hà Nam, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh v.v …Tại Trung Quốc, ngoài cây cùng loài với quít của ta, người ta còn trồng một số loài quít khác và cũng cho vị trần bì và quất hạch như cây đại hồng am (Citrus chachiensis hay Citrus nobilis var. chachiensis Wong), cây phúc quyết (Citrus tangeriana Hort et tân ka hay Citrus reticulata var. deliciosa H. H. Hu) và cây châu quyết (Citrus erythrosa Tanaka hay Citrus reticulata Blanco var. erythrosa H. H. Hu). Ở Việt Nam, ngoài cây quít ngọt, ta còn dùng nhiều vỏ loại cây quít khác chưa ai xác định tên khoa học, như quít giấy, quít tàu, quít nuốm v.v …

C.Thành phần hóa học

Trong quả quít vỏ chiếm 22-22,5%; nước quít 28-56%; hạt 1,3-2,5%; các thứ khác 0,3%.

Vỏ quả quýt còn tươi chưa tinh dầu 3% (2.000 đến 2.500 quả cho 1 lít tinh dầu), nước và thành phần bốc hơi được 61,25%; hesperidin

C50H60O27, vitamin A, B và chừng 0,8% tro.

Khi phơi khô để lâu như trần bì, chất gì tác dụng hiện chưa ai nghiên cứu.

Tình dầu quít là một chất lỏng màu vàng nhạt, có huỳnh quang xanh, mùi thơm dễ chịu. Tỷ trọng 0,858. Thành phần chủ yếu trong tinh dầu quít là d.limonen, một ít xitrala, các ndehyt nonylic và đexylic, chừng 1% metylanthranilatmetyl (do chất này tinh dầu có huỳnh quang và mùi thơm đặc biệt).

Trong nước quít có đường 11,6%, axit xitric 25, vitamin C (25-40mg trong 100g), caroten.

Hạt quít chưa được nghiên cứu: Người ta mới chỉ định lượng độ tro chừng 0,2%.

Trong lá quít cũng có chứa chừng 0,5% tinh dầu

D.Công dụng và liều dùng

Ngoài công dụng của quả quít trong thực phẩm, vỏ và lá quít để chế tinh dầu, quít còn là một vị thuốc rất quan trọng và rất thông dụng trong đông y và trong nhân dân.

Theo tài liệu cổ: Trần bì vị cay, đắng, tính ôn vào hai kinh tỳ và phế, hạ vị đắng tính bình, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng kiện tỳ, lý khí, táo thấp, hóa đờm. Tác dụng của lá cũng như hạt.

Trần bì là một vị thuốc chữa ăn uống không tiêu, ăn không ngon, nôn mửa, sốt rét, trừ đờm.

Liều dùng hàng ngày: 4-12g hay hơn.

Quất hạch chữa sa đì (thiên trụy, hòn dái sưng đau) ngày dùng 6-12g hay 16g.

Nước quít uống trong khi say rượu, giải khát, thêm vitamin bồi bổ.

Lá quít hơ nóng đắp chữa đau bụng, ho, sưng vú. Có khi phơi khô sắc uống như vỏ quít. Ngày dùng 6-12g.

Đơn thuốc có trần bì và hạt quít

Thuốc giúp sự tiêu hóa:

Trần bì 0,5g; hoàng báo 3g; hoàng liên 0,3g; đảng sâm 0,3g; cam thảo 0,3g. Tất cả tán bột, trộn đều. Chia ba lần uống trong ngày.

Chữa ho mất tiếng:

Trần bì 12g, sắc với 200ml nước, còn 100ml cho thêm đường vào cho đủ ngọt, nhấp uống dần trong ngày.

Chú thích: Trong đông y còn dùng vị thanh bì có khi là vỏ quả chưa chín của nhiều cây chi Citruis thuộc họ Cam quít-Pericarpium Citri immaturi, có khi lại dùng quả non, tự nhiên rụng phơi khô-Fructus Citri immaturi cũng gọi là thanh bì. Trong thanh bì có lại còn chia như sau:

Qủa con phơi khô: Gọi là thanh qua tử hay thanh cá bì. Qủa trung bình bóc lấy vỏ phơi khô gọi là thanh bì. Qủa to tư nhiên rụng, còn xanh đem đồ cho chín hoặc nhúng nước sôi, rồi dùng dao cắt làm 4 mảnh, nhưng không cắt rời nhau ra, các mảnh còn dính với nhau ở đầu, loại bỏ ruột đi, phơi khô gọi là tứ hoa thanh bì.

Công dụng cũng như trần bì, liều lượng cũng chừng 6-12g một ngày sắc hay tán bột uống

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình