Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Thuốc nam
Mía dò và công dụng của nó?

Mía dò còn gọi là tậu chó (Lạng Sơn), đọt đắng, đọt hoàng, cát lồi, củ chóc.

Tên khoa học Costus speciosus Smith (Costus Loureiri Horan., Amomum hirsutum Lamk., Amomum arboreum Lour.)

Thuộc họ Gừng Zingiberaceae.(1)

A. Mô tả cây

Loại cỏ cao chừng 50-60cm, thân mềm, có thân rễ phát triển thành củ, lá xoè ra, hình mác, phía đáy lá tròn, đầu phiến nhọn, nhẵn, dài 15-20cm, rộng 6-7cm, cuống ngắn. Cụm hoa mọc thành bông ở đầu cành, không cuống, hình trứng, mọc rất sít, lá bắc xếp cặp đôi không đối xứng, màu đỏ, có lông.

Người ta thường dùng các búp non hay cành non nướng rồi vắt lấy nước làm thuốc.

C. Thành phần hóa học

Thân rễ chứa tới 77-87% nước: Trong thân rễ khô có 5,5% nước, 0,75% chất tan trong ête, 6,75% chất anbuminoit, 66,65% hydrat cacbon, 10,65% xơ, và 9,70% tro.

Năm 1970, từ rễ cái khô của củ chóc, Pandey V.B và B.Dasgupsta đã chiết được 2,12% dios-genin tinh khiết. Ngoài ra còn có tigogenin và một số saponin khác (C.A.,1971, 74(11) 50513t)

D. Công dụng và liều dùng

Dân gian một số nơi (Lạng Sơn) dùng ngọn hay cành non nướng nóng vắt lấy nước nhỏ vào mắt hay vào tai chữa đau mắt hay đau tai.

Có nơi dùng thân rễ uống, chữa sốt, ra mồ hôi, làm thuốc mát.

Ngày dùng 10-20g, dùng ngoài không kể liều lượng.

Thân rễ có khi được dùng luộc ăn.

Có thể là một nguồn chiết diosgenin.

Chú thích:

Chớ nhầm cây mía dò hay củ chóc vừa mô tả với các cây củ chóc thuộc chi Typhonium như T.trilobatum (L.) Schott thuộc họ Ráy (Araceae) là một loại cỏ mọc hoang ở các vùng nông thôn, bên bãi hoang hay trong vườn rậm. Cây này có lá xẻ thành 3 thùy, hoa nở vào đầu mùa thu, có mùi thối khó chịu (nhất là vào lúc chập tối). Được dùng với tên bán hạ, bán hạ nam (xem vị này).

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình