Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
CƠ SỞ DỮ HỎI - ĐÁP KHOA HỌC KỸ THUẬT
Rau mồng tơi dùng làm thuốc nhuận tràng thế nào?

Còn gọi là mồng tơi dỏ, mồng tơi tía, lạc quỳ, phak pang (Lào)

Tên khoa học Basella rubra L. (Basella alba L.)

Thuộc họ Mồng tơi Basellaceae.

A. Mô tả cây

Mồng tơi là một loại dây leo, sống hằng năm hay hai năm. Thân mọc cuốn, dài 1,50-2m. Thân có phân nhánh, màu xanh nhạt hoặc tím nhạt. Lá mọc so le, đơn. nguyên, mẫm, có cuống, phiến lá hình trứng, đầu nhọn, phía cuống bằng hay hơi hẹp lại, dài 3-12cm, rộng 2-6cm. Cụm hoa hình bông mọc ở kẽ lá, nhỏ, màu trắng hay tím đỏ nhạt. Những bông phía trên dài và gầy hơn. Qủa mọng, nhỏ hình cầu hay hình trứng, dài chừng 5-5mm, màu tím đen khi chín.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây này nguồn gốc ở các nước nhiệt đới của châu Á và châu Phi. Tại Việt Nam, cây này mọc hoang và được trồng cho leo hàng rào để lấy rau ăn. Người ta hái thân và lá vào mùa hạ và mùa thu.

C. Thành phần hoá học

Theo Read (1936), trong rau mồng tơi có vita-min A3, vitamin B3, chất saponin, chất nhầy và chất sắt.

D. Công dụng và liều dùng

Trong nhân dân, thường chỉ dùng rau mồng tơi nấu canh ăn cho mát. Ít dùng làm thuốc.

Nhưng trong sách cổ (Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân) có ghi rau mồng tơi có vị chua, hàn, hoạt, không độc, chủ trị hoạt trung, tán nhiệt, lợi đại tiểu trường.

Nhân dân Inđônêxya dùng rau mồng tơi làm thuốc chữa trẻ con bị táo bón, phụ nữ đẻ khó, nước ép quả dùng nhỏ mắt chữa đau mắt.

Người ta còn dùng để nhuộm đỏ các loại mứt, nếu thêm chanh thì màu đậm hơn, nhưng không nên chi nhiều quá

Tại Trung Quốc có nơi người ta dùng rau mồng tơi giã nát chữa vú sưng nứt, giải độc
Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình