Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
CƠ SỞ DỮ HỎI - ĐÁP KHOA HỌC KỸ THUẬT
Đạm trúc diệp và công dụng của nó?

Đạm trúc diệp còn gọi là trúc diệp, toái coat tử, trúc diệp mạch đông, mễ thân thỏa, sơn kê mễ.

Tên khoa học Lophatherum gracile Brongn.(Acroelytrum japonicum Steud.)

Thuộc họ luau Poaceae (Gramineae) đạm trúc diệp (Herba Lophatheri) là toàn cây đạm trúc diệp sấy khô.

A. Mô tả cây

Đạm trúc diệp là một loại cỏ sống lâu năm, có rễ phình thành củ, nhiều nhánh, cứng. Thân cao 0,6-1,5m, mọc thẳng đứng, đốt dài. Lá mềm, hình mác dài nhọn, dài 10-15cm, rộng 2-3cm, những lá phía trên lơ thơ ở mặt trên có ít lông, mặt dưới nhẵn, cuống lá gầy tiếp liền với bẹ dài, ôm lấy thân. Hoa mọc thành chùy thưa, dai 15-45cm, bông nhỏ dài 7-12mm. Qủa dĩnh hình thoi dài chừng 4mm, name tự do trong mày nhỏ.

B. Phân bố, thu hái và chế biến.

Loài này có nhiều dạng, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta, nhiều nhất là những nơi rừng thưa hay đồi cỏ.

Còn mọc ở Trung Quốc, Nhật Bản, Malaixia.

Vào tháng 5-6 cuối mùa hoa, người ta hái toàn cây mang về, cắt bỏ rễ con, bó thành từng bó nhỏ phơi hay sấy khô. Vị thuốc nhiều khi còn có cả rễ con và đôi khi cả cụm hoa.

C. Thành phần hóa học

Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

D. Tác dụng dược lý

Năm 1937, hai tác giả Hutchins và Swith đã dùng nhũ dịch 15% men tiêm dưới da gay sốt cho chuột bạch, rồi thí nghiệm tác dụng giảm sốt của 17 thứ thuốc khác nhau đã đi đến kết luận là cho vào dạ dày cao nước đạm trúc diệp với liều 1-2g trên 1kg thể trọng có tác dụng giảm sốt, nhưng thuốc chế bằng rượu không có tác dụng giảm sốt tan trong nước.

Năm 1956, Chu Hàng Bích và một số tác giả khác (Trung Quốc sinh lý khoa hoc hội, 1956) dùng dung dịch trực trùng côli tiêm dưới da gay sốt cho mèo và thỏ rồi thí nghiện tác dụng chữa sốt của đạm trúc diệp thì thấy với liều 2g trên 1kg thể trọng, đạm trúc diệp có tác dụng chữa sốt ngang với liều 33mg phenaxetin cho 1kg thẻ trọng. Ngoài ra lại còn có tác dụng lợi tiểu và tăng lượng đường trong máu.

Đối với chuột nhắt, liều độc LD50 là 0,645g trên 10g thể trọng.

E.Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ đạm trúc diệp có vị ngọt, nhạt, tính hàn, vào hai kinh tâm và tiểu trường. Có tác dụng lợi tiểu tiện, thanh tâm hỏa, trừ phiền nhiệt. Dùng chữa tâm phiến, tiểu tiện đỏ, tiểu tiện khó khăn.

Hiện nay, đạm trúc diệp được dùng trong nhân dân làm thuố chữa sốt, thông tiểu. Phụ nữ có thai không được dùng (theo kinh nghiệm).

Liều dùng hằng ngày là 8-10g dưới dạng thuốc sắc, thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác.

Đơn thuốc có đạm trúc diệp

Chữa viêm niệu đạo, tiểu tiện đau buốt:

Đạm trúc diệp 15g, thông thảo 5g, sinh cam thảo 3g, qua lâu căn 10g, hoàng bá 5g, nước 600ml, sắc còn 200ml, uống 3 lần trong ngày.

Chú thích:

Tên đạm trúc diệp đôi khi còn dùng để chỉ lá một loại tre Phyllostachys nigra Munre.var.henonis (Mitford) Stapf ex Rendle. Người ta dùng chữa sốt, khát nước, thổ huyết, cảm cúm.

Tại Trung Quốc (Triết Giang, Giang Tô và một số tỉnh khác) người ta còn dùng một loài thài lài Commelina communis L. thuộc họ Thài lài (Commelinaceae) với tên đạm trúc điệp.

Cây này ở nước ta gọi là thài lài trắng, hay cỏ lài trắng - rau trai ăn, cỏ chân vịt, tên Trung Quốc là áp chích thảo, trúc diệp thái, nhi hoán thảo

Thài lài trắng là một loài cỏ cao 25-50cm, hơi có lông. Thân chia nhánh, ở những đốt có thể mọc rễ. Lá thuôn dài hay hình mác phía dưới có bẹ, dài 2-10cm, rộng 1-2cm, không có cuống. Hoa màu xanh lơ, mọc thành xim không cuống. Qủa nangthường được bao hoa bao bọc, dài 5-6mm, rộng 4-6mm giữa thắt nhỏ lại. Thường mọc hoang ở những bãi, ruộng ẩm ướt.

Phân tích cây này ở Việt Nam, Aufray mới thấy có chất có nitơ 7,8%, chất không có nitơ 59,75%, chất béo 0,90%, xenlulza 20,15% tro 12,80%. Có tác giả tìm thấy trong cỏ này một glucozit gọi là dolphin và chất awobanin. Theo Diệp Quyết Tuyền thì trong cây có chất nhầy và tinh bột.

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình