Kinh giới còn gọi là kinh giới tuệ, giả tô, khương giới. Tên khoa học Schizonêpta tenùiolia Briq. Thuộc họ Hoa môi Lamiceae (Labiatae). Kinh giới (Schizoneptae)là toàn cây kinh giới phơi hay sấy khô, gồm cả cành, cả hoa và lá. Cần chú ý ngay rằng vị kinh giới ở đây mới là vị kinh giới được giới thiệu trong các trong các tài liệu cổ, trước vẫn nhập của Trung Quốc, ta chưa có. Ở nước ta, nhân dân ta vẫn dùng một cây khác biệt với tên kinh giới (xem phần mô tả cây này).
A. Mô tả cây
Kinh giới là một loại cỏ sống hàng năm, mùi rất thơm, cao 0,6-0,8m, thân vuông, phía gốc màu hơi tía, toàn cây có lông gắn. Lá mọc đối, lá dưới gốc không có cuống hay gần như không có cuống, xẻ sâu thành 5 thuỳ. Cụm hoa mọc thành bông gồm những hoa mọc vòng ở mỗi đốt. Bông hoa dài 3-8cm, hoa nhỏ màu tím nhạt. Qủa hình trứng hay hình trái xoan, dài chừng 1mm, mặt bóng, màu nâu.
Cây kinh giới nhân dân ta vẫn trồng để ăn làm gia vị và làm thuốc đã được xác định là Elsholtrzia cristata Willd. Cùng họ. Cây cũng thuộc thảo, cao 0,30-0,45m, thân nhẵn, mọc thẳng đứng. Lá mọc đối, phiến lá thuôn nhỏ, dài 5-8cm, rộng 3cm, mép có răng cưa, cuống gầy dài 2-3cm. Hoa nhỏ, không cuống, màu tím nhạt, mọc thành bông ở đầu cành, rất mau. Quả gồm 4 hạch nhỏ, nhẵn, dài 0,4cm.
Một cây khác cũng được gọi là kinh giới về dùng làm thuốc là cây Origanum syriacum (Lour.) cùng họ.
B. Phân bố, thu hái,chế biến
Cây kinh giới (Schizonepeta Tenuifolia) chưa thấy mọc ở Việt Nam. Ở nước ta chỉ mới thấy trồng loại kinh giới Elsholtrzia critata để ăn và làm thuốc. Vào mùa thu nhổ cả cây phơi hay sấy khô gọi là toàn kinh giới, nhưng có nơi chỉ cắt hoa và cành, nếu xếp hoa phơi khô gọi là kinh giới trận, nếu hái toàn cây trừ bỏ phần rể thì gọi là kinh giới.
C. Thành phần hoá học
Trong kinh giới Schizonepeta Tenufolia có chừng 1,8% tinh dầu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu này là d.Menton, một ít d.limone. Tuy nhiên ta cần chú ý đó chỉ là thành phần của kinh giới tươi, trên thực tế dân gian nhiều khi sao đen gọi là kinh giới thán (rửa sạch cho vào nồi rang cho cháy đen phun nước vào rồi lại sấy khô) hoặc kinh giới tuệ thán (tức là cụm hoa của kinh giới sao đen).
D. Công dụng và liều dùng
Theo tàu liệu cổ kinh giới vị cay tính ôn vào 2 kinh phế và can. Có tác dụng phát biểu khứ phong, lợi yết hầu, thanh nhiệt tán ứ phá kết. Dùng chứa ngoại cảm phát sốt, đầu nhức mắt hoa yết hầu sưng đau, đẻ song huyết vận. Sao đen chữa bổ huyết máu cam, đại tiểu tiện ra máu.
Kinh giới được dùng trong dân gian làm thuốc chữa cảm mạn, phát sốt, nhức đầu, cổ họng sưng đau, nôn mửa, đỏ máu cam, đi lỵ ra máu, băng huyết.
Liều dùng hàng ngày là 6 -12g dưới dàng thuốc sắc hay thuốc bột, trong đông y còn nói thêm những trường hợp biểu hư tự hãn (tự ra mồ hôi) thì không nên dùng.
Đơn thuốc có kinh giới dùng trong dân gian.
1. Chữa cảm nóng ngã ngất:
Một nắm kinh giới tươi (thứ kinh giới Việt Nam) chừng 50g giã nhỏ, thêm vài miếng ngừng tươi, vắt lấy nước cho uống, bã còn lại dùng để đánh dọc sống lưng.
Có thể dùng kinh giới phơi khô (20g) sao hơi vàng, thêm 200mm lit nước sắc còn 100mm uống lúc còn nóng, đắp chăn cho ra mồ hôi.
2. Phụ nữ băng huyết trẻ con người lớn bị máu cam:
Kinh giới tuệ sao đen 15g, nước 200mm sắc còn 100mm cho uống làm 2-3 lần
3. Thuốc cảm:
Hoa kinh giới, tía tô,hương nhu, ngải cứu, hoắc hương,các vị bằng nhau, dùng nước sắc nhiều lần, hợp các nước sắc lại, cô đặc thành cao viên bằng hạt ngô. Khi bị cảm uống chừng 7-8 viên thuốc này. Dùng nước lá tre mà chiêu thuốc. Trẻ con chỉ dùng 2-4 viên. Viên thuốc trên có thể dùng chữ lỵ (dùng nước săc cây mơ lông mà chiêu thuốc).
4. Chữa cảm cúm:
Kinh giới tán: kinh giới tuệ sao vàng tán. Khi bị cảm dùng 6-8 bột này.
Tất cả những bại thuốc trên có thể dùng thứ kinh giới Việt nam mà chế, không cần thiết dùng loại kinh giới Trung Quốc.
Chú ý:
Ngay tại Trung Quốc, một vài tỉnh dùng với tên kinh giới một số cây khác như Schizonepeta multifida Briq. (thứ kinh giới có lá xẻ nhiều), một loại hương nhu Elsholtzia patrini Garcke cây này trông gần giống cây kinh giới của ta.
Ngoài ra còn một cây nữa mang tên thổ kinh giới nhưng lại là một cây khác hẳn, với công dụng khác hẳn, dó là cây dầu giun Chenopo-dium ambrosiodes L. Cần chú ý để tránh nhầm lẫn. |